Hotline (8h-18h | T2-T6): 1900 88 68 57
Email (8h-21h): hotro@tikop.vn

100+ Thuật ngữ chứng khoán cơ bản và Tiếng Anh cho người mới bắt đầu

Đóng góp bởi:

Giang Dương

Cập nhật:

31/08/2025

Khi hiểu rõ được các thuật ngữ chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ có lợi thế để hiểu rõ thị trường đang diễn biến thế nào, xử lý nhanh chóng các thông tin và tự mình đưa ra nhận định trước khi quyết định xuống tiền đầu tư. Cùng Tikop tìm hiểu những thuật ngữ cơ bản trong bài viết sau đây nhé!

Thuật ngữ chứng khoán về cổ phiếu và doanh nghiệp

Cổ phiếu (Stock)

Cổ phiếu là một loại giấy chứng nhận quyền sở hữu của những người nắm giữ đối với doanh nghiệp. Người nắm giữ cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông và đồng thời cũng là một chủ sở hữu của công ty phát hành cổ phiếu đó.

Ví dụNgân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có cổ phiếu mã VCB, niêm yết trên sàn HOSE.

Thị giá cổ phiếu (Stock price)

Thị giá cổ phiếu là giá giao dịch của cổ phiếu tại một thời điểm nhất định. Nói cách khác, đây là số tiền nhà đầu tư cần bỏ ra để sở hữu một cổ phiếu.

Ví dụ bạn tra cứu thị giá cổ phiếu của ngân hàng ACB trên sàn HOSE là 24,400 VNĐ vào ngày 11/08/2025, nghĩa là để sở hữu 1 cổ phiếu ACB, bạn phải bỏ ra 24,400 VNĐ.

Mệnh giá cổ phiếu (Par Value)

Mệnh giá cổ phiếu là giá trị danh nghĩa được tổ chức phát hành xác định cho một chứng khoán cụ thể và được ghi chú trên chứng khoán đó. Mệnh giá cổ phiếu được xác định trong điều lệ công ty và không liên quan đến giá trị thực tế của cổ phiếu.

Ví dụ, 1 công ty phát hành 1 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đồng thì tổng vốn góp của công ty đó là 1 triệu cổ phiếu * 10.000 đồng/cổ phiếu = 10 tỷ đồng. 

Có rất nhiều thuật ngữ cần ghi nhớ về cổ phiếu doanh nghiệp

Có rất nhiều thuật ngữ cần ghi nhớ về cổ phiếu doanh nghiệp

Cổ phần (Share)

Cổ phần là số vốn mà các cổ đông đã đóng góp vào công ty, phản ánh phần sở hữu của các cổ đông trong doanh nghiệp. Người sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và lợi nhuận. Công ty có thể tăng vốn cổ phần bằng cách phát hành cổ phiếu mới. 

Ví dụ, một công ty cần huy động là 10 tỷ đồng để thành lập, chia thành 100,000 cổ phiếu với giá mệnh là 100,000 đồng/cổ phiếu. Một nhà đầu tư mua 10,000 cổ phiếu nghĩa là đã đóng góp 1 tỷ đồng, sở hữu cổ phần là 10% công ty.

>> Xem thêmVốn cổ phần là gì? 5 điều nhà đầu tư cần biết về vốn cổ phần

Cổ tức (Dividend)

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng mà công ty phải chi trả cho các cổ đông bằng tiền mặt hoặc tài sản khác có giá trị tương đương. Khoản lợi nhuận này sẽ là số tiền từ tổng doanh thu trừ đi những khoản chi phí vận hành và thuế.

Ví dụ, bạn sở hữu 1,000 cổ phiếu và công ty chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%, bạn sẽ nhận thêm 100 cổ phiếu (tổng sở hữu 1,100 cổ phiếu).

Tỷ lệ cổ tức (Dividend rate)

Tỷ lệ cổ tức là tổng cổ tức mà công ty sẽ trả cho mỗi cổ phiếu trong một năm tài chính. Ví dụ, tỷ lệ cổ tức hàng năm là 10.000đ/cổ phiếu nghĩa là công ty sẽ chi trả cổ tức 10.000đ trên một cổ phiếu.

>> Xem thêmCách tính cổ tức trả cho cổ đông chính xác, chi tiết, có ví dụ

Cổ đông (Shareholder) 

Cổ đông là các cá nhân, tổ chức góp vốn vào công ty cổ phần. Số lượng cổ phần mà cổ đông sở hữu sẽ tương ứng với phần vốn đầu tư góp vào công ty. Ví dụ, công ty A có 3 người góp vốn lần lượt là 1 tỷ, 3 tỷ và 4 tỷ để thành lập thì lúc này công ty có 3 cổ đông.

Nắm rõ thuật ngữ giúp bạn đánh giá cơ hội đầu tư tốt hơn

Nắm rõ thuật ngữ giúp bạn đánh giá cơ hội đầu tư tốt hơn

IPO (Initial Public Offering)

IPO là phát hành lần đầu ra công chúng. Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ việc phát hành cổ phiếu lần đầu tiên của một doanh nghiệp với mục đích thu hút vốn từ các nhà đầu tư. Ví dụ, khi công ty mới thành lập và phát hành cổ phiếu lần đầu tiên thì gọi là IPO.

Cổ phiếu thường (Common Stock)

Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông, là loại cổ phiếu phổ biến nhất và được phát hành rộng rãi. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được quyền nhận cổ tức dựa trên cổ phần và doanh thu của công ty. Giá trị cổ phiếu phổ thông có thể thay đổi dựa trên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Ví dụ, công ty thành lập phát hành 10,000 cổ phiếu thường trị giá 10,000 đồng/cổ phiếu.

>> Xem thêmCommon Stock là gì? 5 quyền lợi khi nắm giữ cổ phiếu phổ thông

Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)

Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà người nắm giữ sẽ là cổ đông ưu đãi, có cổ tức ưu đãi và có quyền biểu quyết được ưu tiên hơn so với người nắm giữ cổ phiếu cổ phiếu thường. Ví dụ, công ty A có tổng 1 triệu cổ phiếu, trong đó 40% là cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, mỗi cổ phiếu này tương ứng với 5 phiếu bầu. Vậy 400 cổ phiếu ưu đãi biểu quyết sẽ có tổng 2 triệu phiếu bầu, trong khi 600 cổ phiếu thường chỉ có 600 phiếu bầu.

Cổ phiếu Bluechip (Bluechip Stock)

Cổ phiếu Bluechip là cổ phiếu của các công ty lớn, có vị thể dẫn đầu các ngành. Vì các công ty này có được nền tảng tài chính cực kỳ vững mạnh và thường vượt qua được các biến động và suy thoái thị trường, nên cổ phiếu của họ họ phát hành thường sẽ mang lại nguồn lợi nhuận ổn định cho nhà đầu tư. Ví dụ một số phiếu Bluechip là AAPL của Apple, MSFT của Microsoft,...

Cổ phiếu Penny (Penny Stock, Small Caps)

Cổ phiếu Penny là cổ phiếu được phát hành bởi các công ty có vốn hoá nhỏ, mới niêm yết trên sàn chứng khoán. Giá trị cổ phiếu Penny thường có giá thấp, có thể dưới 10,000 đồng/ cổ phiếu. Ví dụ, công ty A có vốn hóa 10 tỷ đồng, phát hành cổ phiếu giá 7,000 đồng/cổ phiếu thì gọi là cổ phiếu Penny.

Cổ phiếu Midcap (Mid-cap Stock)

Cổ phiếu Midcap là những cổ phiếu có vốn hóa thị trường ở mức trung bình, thường nằm trong khoảng từ 1,000 tỷ đồng đến 10,000 tỷ đồng. Ví dụ, một số cổ phiếu Midcap của Việt Nam hiện tại là mã GEX của Tổng công ty CP thiết bị Điện Việt Nam, mã DXG của công ty CP Tập đoàn Đất Xanh,...

Cổ phiếu quỹ (Treasury Stock)

Cổ phiếu quỹ là loại cổ phiếu được hình thành từ việc công ty mua lại lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Cổ phiếu quỹ không được trả cổ tức.

Ví dụ, công ty đang có 10 triệu cổ phiếu thường đang lưu hành ngoài thị trường. Công ty tiến hành mua lại 2 triệu cổ phiếu thì 2 triệu cổ phiếu đó được gọi là cổ phiếu quỹ.

Cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership Plan)

Cổ phiếu ESOP là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành dành riêng cho nhân viên, người lao động của doanh nghiệp. Cổ phiếu ESOP thường có gái ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường. Ví dụ, công ty A phát hành 2 triệu cổ phiếu ESOP với giá 5,000 đồng/cổ phiếu, trong khi giá bán trên thị trường trong cùng thời điểm là 10.000 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu bị kiểm soát (Control Stock)

Cổ phiếu bị kiểm soát là cổ phiếu bị Sở Giao dịch Chứng khoán đưa vào diện theo dõi đặc biệt, có thể bị hạn chế giao dịch hoặc đình chỉ giao dịch. Điều này thường xảy ra do công ty có các dấu hiệu vi phạm quy định hoặc tình hình tài chính kém. Ví dụ, mã cổ phiếu LDG, TMT bị kiểm soát do nguyên nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh và tài chính.

Có khá nhiều loại cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường

Có khá nhiều loại cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường

Room ngoại (Foreign ownership limit, Foreign room)

Room ngoại là tỷ lệ cổ phiếu mà các nhà đầu tư nước ngoài (hay còn gọi là khối ngoại) được phép sở hữu tối đa trong một công ty niêm yết tại Việt Nam. Tùy theo quy định của từng ngành, room ngoại có thể khác nhau.

Thuật ngữ chứng khoán về doanh nghiệp niêm yết

Công ty đại chúng (Publicly traded, Public corporation)

Công ty đại chúng là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên, có tối thiểu 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ và đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Một số công ty đại chúng hiện nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội,...

Niêm yết chứng khoán (Listing of Securities)

Niêm yết chứng khoán là việc công ty định danh các chứng khoán đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Sau khi niêm yết, chứng khoán được phép giao dịch trên các sàn.

Mã chứng khoán (Ticker)

Mã chứng khoán là chuỗi ký tự dùng để đại diện cho một loại chứng khoán cụ thể, được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán. Nhà đầu tư dễ dàng nhận biết và theo dõi chứng khoán nhờ vào các mã này. Ví dụ, mã chứng khoán của ngân hàng Vietcombank là VCB, mã chứng khoán của ngân hàng BIDV là BID,...

Vốn điều lệ (Charter Capital)

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. 

Ví dụ, lúc đăng ký thành lập doanh nghiệp công ty A dự tính có 50,000 cổ phần với mệnh giá 100,000đ/ cổ phiếu, và được 3 cổ đông đăng ký mua. Vậy vốn điều lệ công ty cổ phần A là: 50,000 x 100,000 = 5,000,000,000đ.

Vốn hóa thị trường (Market Capitalization)

Vốn hóa thị trường của một công ty là tổng giá trị thị trường của tất cả cổ phiếu đang lưu hành. Cách tính vốn hóa thị trường là nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty với giá thị trường hiện tại của mỗi cổ phiếu. 

Báo cáo tài chính (Financial Statement)

Báo cáo tài chính là tài liệu của doanh nghiệp thể hiện thông tin tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được tổng hợp từ hệ thống sổ sách theo dõi các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó chủ doanh nghiệp sẽ có thêm cơ sở để ra quyết định tài chính phù hợp.

Đại hội cổ đông (General Meeting of Shareholders)

Đại hội cổ đông là nơi các cổ đông họp để thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến chiến lược, tài chính và quản trị doanh nghiệp. Đại hội cổ đông phải họp thường niên trong vòng 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Một số thuật ngữ về doanh nghiệp niêm yết

Một số thuật ngữ về doanh nghiệp niêm yết

Thuật ngữ chứng khoán liên quan đến giao dịch trên thị trường

HOSE (Ho Chi Minh Stock Exchange)

Sàn HOSE tên đầy đủ là là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Sàn HOSE có vốn điều lệ ban đầu là hơn 1000 tỷ, là sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất Việt Nam. Trụ sở chính của sàn HOSE đặt tại số 16, Võ Văn Kiệt, Quận 1, TP.HCM.

HNX (Hanoi Stock Exchange)

Sàn HNX là tên viết tắt của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Sàn HNX hiện hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ, trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản. Trụ sở chính của sàn HNX là số 02, Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

UPCOM (Unlisted Public Company Market)

Sàn UPCOM là sàn giao dịch chứng khoán tập hợp cổ phiếu của các công ty chưa đăng ký hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết trên sàn HOSE và sàn HNX. Sàn được thành lập vào năm 2009 bởi Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam

Các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam

VN-Index

Chỉ số VN-Index là chỉ số biểu hiện sự biến động của tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch HOSE. Chỉ số này cho phép theo dõi cụ thể quy mô và giá trị của các cổ phiếu tại thời điểm hiện tại so với mức giá cơ sở được xác định từ ngày 28/07/2000 (mức giá cơ sở là 100 điểm).

Ví dụ, chỉ số VN-Index đạt mức 1,088.06 điểm vào ngày ngày 27/11/2023, có nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên sàn HOSE lúc đó gấp 1,088.06 lần giá trị ban đầu vào ngày 28/7/2000.

VN30

Chỉ số VN30 là tên gọi của nhóm 30 cổ phiếu hàng đầu được niêm yết trên sàn HOSE dựa trên vốn hóa và tính thanh khoản của các doanh nghiệp. Chỉ số này bắt đầu được áp dụng từ ngày 06/02/2012. Hiện nay, VN30 chiếm khoảng 80% tổng giá trị vốn hóa và khoảng 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. 

HNX-Index

Chỉ số HNX-Index được quản lý bởi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, phản ánh biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết trên sàn này. Chỉ số HNX-Index được tính dựa trên giá cổ phiếu của một số công ty trên sàn HNX và được điều chỉnh theo tỷ lệ vốn hóa thị trường của từng công ty.

HNX30

Chỉ số HNX30 là chỉ số giá của 30 mã cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất trên sàn HNX. Chỉ số này được tính toán và công bố bởi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào ngày 25/5/2012. Các cổ phiếu trong HNX30 đều là những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính và kinh doanh hiệu quả.

Các chỉ số quan trọng trong chứng khoán

Các chỉ số quan trọng trong chứng khoán

Lệnh mua/bán (Buy/Sell Order)

Mua/bán là hai thuật ngữ chứng khoán quan trọng. Lệnh mua chỉ hành động mua vào các loại cổ phiếu hay những sản phẩm chứng khoán khác trên thị trường. Khi đã đạt đủ mục tiêu về lợi nhuận hoặc mong muốn cắt lỗ, nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán để bán ra cổ phiếu.

>> Xem thêmHướng dẫn cách đặt lệnh chứng khoán đơn giản cho người mới bắt đầu

Giá khớp lệnh (Matching Price)

Khớp lệnh là quá trình kết nối giữa bên mua và bên bán chứng khoán để thực hiện giao dịch trên sàn. Khi một nhà đầu tư muốn mua hoặc bán chứng khoán, họ sẽ đặt lệnh mua hoặc lệnh bán với một số lượng và giá cụ thể. Giá khớp lệnh là khi giá của bên mua và bên bán khớp nhau.

Lệnh ATO (At-The-Open)

Lệnh ATO (lệnh mở cửa) là loại lệnh mà nhà đầu tư dùng để mua hoặc bán cổ phiếu tại phiên giao dịch định kỳ mở cửa với mức giá mở cửa của thị trường. Với lệnh ATO, nhà đầu tư không cần đặt mức giá cụ thể mà sẵn sàng giao dịch ở mọi mức giá để khớp lệnh ngay khi phiên mở cửa bắt đầu.

Lệnh ATC (At-The-Close)

Lệnh ATC là lệnh mua bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa, nhà đầu tư chấp nhận mọi mức giá trong phiên giao dịch ATC. Lệnh ATC sẽ không khớp ngay lập tức mà cần đợi hệ thống sắp xếp mức giá đạt khối lượng giao dịch lớn nhất làm giá đóng cửa (còn gọi là giá ATC).

Lệnh LO (Limit Order)

Lệnh LO là lệnh giới hạn nhằm cho phép nhà đầu tư giao dịch ở một mức giá nhất định, từ đó kiểm soát giá mua giá bán một cách hiệu quả. Lệnh LO mua khớp ở mức giá thấp hơn hoặc bằng với giá giới hạn. Lệnh LO bán khớp ở mức giá bằng hoặc cao hơn giá giới hạn.

Lệnh MP (Market Price Order)

Lệnh MP (lệnh thị trường) là loại lệnh giúp các nhà đầu tư mua hoặc bán chứng khoán với mức giá tốt nhất trên thị trường. Với lệnh MP, các nhà đầu tư sẽ có thể mua được với mức giá thấp nhất và bán ra ngoài với giá cao nhất hiện có, tại cùng thời điểm nhập lệnh. Lệnh MP sẽ được ưu tiên thực hiện trước tiên so với tất cả các loại lệnh giao dịch khác. 

Các lệnh thường gặp trong giao dịch chứng khoán

Các lệnh thường gặp trong giao dịch chứng khoán

Khối lượng giao dịch (Trading volume)

Khối lượng giao dịch là tổng số lượng cổ phiếu khớp lệnh trong một khoảng thời gian nhất định trên sàn giao dịch. Ví dụ, một nhà đầu tư mua 1000 cổ phiếu của công ty A và bán 150 cổ phiếu của công ty B, khối lượng giao dịch trong trường hợp này là 1150 cổ phiếu. 

T0, T+1, T+2, T+3

Ngày T trong chứng khoán là ngày thanh toán giao dịch cổ phiếu trên thị trường. Cụ thể:

  • T0: Là ngày đặt lệnh mua/bán chứng khoán lần đầu thành công.
  • T+1: Ngày theo sau ngày T0, gọi là ngày chờ về.
  • T+2: Ngày theo sau ngày T+1, là ngày mà cổ phiếu hay tiền chuyển về tài khoản để có thể tiến hành giao dịch tiếp theo.
  • T+3: Ngày theo sau ngày T+2.

Giá tham chiếu (Reference Price)

Giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch chứng khoán gần nhất. Trên bảng điện tử, giá tham chiếu sẽ hiển thị màu vàng. Mức giá này là cơ sở để tính giá cao nhất hoặc giá thấp nhất của ngày giao dịch đó. 

Ví dụ, cổ phiếu của PNJ giá đóng cửa ngày thứ năm (27/5/2022) là 115.200 VND. Vậy giá tham chiếu của ngày thứ sáu (28/5/2022) là 115.200 VND.

Giá trần (Ceiling Price)

Giá trần là mức giá tối đa mà một chứng khoán có thể tăng trong một phiên giao dịch. Người đầu tư muốn mua mức giá cao hơn giá trần cũng không khớp lệnh được.

Ví dụ, mã chứng khoán ABI trên sàn UpCOM ngày 25/09/2023 có giá trần là 46.9. Có nghĩa là tại điểm này, cổ phiếu không thể tăng cao hơn giá 46.9.

Giá sàn (Floor Price)

Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một chứng khoán có thể giảm trong một phiên giao dịch. Khi đạt mức giá sàn, nhà đầu tư không thể giao dịch với giá thấp hơn nữa trong phiên đó.

Ví dụ, mã chứng khoán ABI trên sàn UpCOM vào ngày 25/09/2023 có giá sàn là 34.7. Có nghĩa là tại điểm này, giá cổ phiếu không thể giảm thấp hơn mức 34.7 trong phiên đó.

>> Xem thêmGiá trần là gì? Giá sàn là gì? Ý nghĩa của giá trần và giá sàn

Bid Price (Giá mua)

Giá mua là mức giá cao nhất mà các nhà giao dịch sẵn sàng trả cho một chứng khoán. Giá bid càng cao, nhu cầu mua cổ phiếu đó càng lớn.

Ask Price (Giá bán)

Giá bán là mức giá thấp nhất mà chủ sở hữu đưa ra để bán chứng khoán. Để sở hữu chứng khoán, bạn phải đưa ra mức giá mua bằng hoặc cao hơn mức giá bán.

Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến giá trong giao dịch chứng khoán

Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến giá trong giao dịch chứng khoán

Tài khoản ký quỹ (Margin)

Tài khoản ký quỹ là loại tài khoản giao dịch mà nhà đầu tư sử dụng để mua và bán các công cụ tài chính như cổ phiếu, quỹ đầu tư hay hợp đồng tương lai. Tài khoản ký quỹ cho phép nhà đầu tư mượn tiền từ sàn giao dịch để tăng sức mua và tham gia vào các giao dịch với số vốn nhỏ hơn so với sử dụng tiền mặt.

Ví dụ, nhà đầu tư A mở một tài khoản ký quỹ với một sàn giao dịch chứng khoán. Người A giữ lại 1 phần tiền trong tài khoản của mình, và được sàn cho phép mượn tiền để thực hiện giao dịch. Sau khi giao dịch thành công, người A trả lại số tiền đã mượn cùng với phí và lãi suất (nếu có), sau đó nhận lại tiền lời và toàn bộ số tiền ban đầu của mình.

Room margin

Room margin là hạn mức cho vay mà công ty chứng khoán có thể cho vay của 1 mã chứng khoán. Mỗi công ty sẽ có các hạn mức khác nhau.

Cắt lỗ (Cut loss)

Cắt lỗ là việc bán cổ phiếu khi giá giảm mạnh để thu hồi vốn và tránh lỗ thêm. Nhà đầu tư thường đặt mức chịu rủi ro nhất định và nếu lỗ chạm mốc này, họ thực hiện cắt lỗ. Việc cắt lỗ rất quan trọng để bảo toàn vốn và tìm cơ hội mới.

Chốt lời (Take profit)

Khi giá chạm đến điểm đã đặt lệnh chốt lời thì nhà đầu tư sẽ thu được lợi nhuận mong muốn. Khi giá không đạt tới điểm giới hạn, lệnh chốt lời sẽ bị huỷ khi kết thúc phiên giao dịch. Lệnh take profit cho phép nhà đầu tư tự động chốt lời mà không cần phải theo dõi thị trường.

Day Trading

Day Trading (giao dịch trong ngày) là thuật ngữ chỉ việc thực hiện mua và bán cổ phiếu chỉ trong cùng một ngày giao dịch. Thời gian nắm giữ giao dịch thường chỉ kéo dài từ vài phút đến vài giờ, và tần suất giao dịch thấp hơn so với scalping.

Stop-Loss Order

Stop loss là lệnh chứng khoán cắt lỗ để bán một mã chứng khoán tại một mức giá đã được định trước. Khi giá đạt đến mức cắt lỗ, lệnh stop loss sẽ được đóng lại để bảo vệ lợi nhuận của nhà đầu tư.

Short Selling (Bán khống)

Bán khống là việc bán cổ phiếu mà người bán không sở hữu vào thời điểm thực hiện giao dịch. Khi đó, nhà đầu tư mượn cổ phiếu từ tài khoản của một nhà môi giới và bán chúng với kỳ vọng rằng giá cổ phiếu sẽ giảm. Sau đó, họ mua lại cổ phiếu với giá thấp hơn trong tương lai để thu lợi. 

Market Maker

Market maker (nhà tạo lập thị trường) là tổ chức hoặc cá nhân giữ chứng khoán để thúc đẩy giao dịch. Market maker kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán. Market maker giúp tối ưu hóa giao dịch và giảm rủi ro thanh khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Thanh khoản (Liquidity)

Thanh khoản là mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị trường. Tính thanh khoản thể hiện mức độ chuyển đổi của một tài sản hoặc sản phẩm ra tiền mặt.

Ví dụ, một cổ phiếu trên sàn chứng khoán có số lượng giao dịch lớn được coi là thanh khoản cao. Bạn có thể mua hoặc bán cổ phiếu này một cách dễ dàng và không ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu đó. 

Bull Market (Thị trường giá lên)

Bull Market là thuật ngữ chỉ giai đoạn thị trường có xu hướng tăng giá liên tục trong thời gian dài, có thể là nhiều tháng hoặc nhiều năm. Trong giai đoạn này, tâm lý các nhà đầu tư khá lạc quan. 

Bear Market (Thị trường giá xuống)

Bear Market là thuật ngữ dùng để mô tả giai đoạn giá của các tài sản giảm liên tục trong một thời gian dài. Thị trường được xem là Bear Market khi giá một chứng khoán giảm hơn 20% từ mức cao nhất và kéo dài trong ít nhất 2 tháng.

Thuật ngữ chứng khoán về chỉ số tài chính và định giá

Các thuật ngữ quan trọng về chỉ số tài chính

Các thuật ngữ quan trọng về chỉ số tài chính

ROE (Return on Equity)

ROE là chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ sử dụng vốn đầu tư hiệu quả của một doanh nghiệp. Chỉ số ROE tăng trưởng bền vững là dấu hiệu cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả. ROE sẽ cho nhà đầu tư biết sẽ nhận được bao nhiêu lợi nhuận cho số vốn bỏ ra ban đầu. 

ROA (Return on Assets)

ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) là chỉ số cho biết khả năng sinh lời trên mỗi giá trị tài sản của công ty. Chỉ số ROA giúp nhà đầu tư chọn ra cổ phiếu tiềm năng nhờ đánh giá được hiệu quả của việc chuyển đổi vốn hóa thành lợi nhuận.

BVPS (Book Value Per Share)

BVPS là giá trị sổ sách của cổ phiếu, là giá trị được thể hiện trong báo cáo tài chính và sổ sách kế toán của công ty. Giá trị sổ sách của cổ phiếu thể hiện giá trị tiền của tài sản thanh lý và nợ của công ty sau khi trừ đi. Đó là số tiền còn lại mà cổ đông có thể nhận được nếu doanh nghiệp phá sản.

PEG (Price/Earnings to Growth)

PEG là chỉ số để định giá cổ phiếu dựa vào mức độ tăng trưởng của thu nhập từ chính cổ phiếu đó. PEG cho biết giá cổ phiếu có phù hợp với khả năng sinh lời hay không và có thể so sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng ngành hoặc cùng khu vực. Chỉ số PEG càng thấp, cổ phiếu càng được đánh giá là rẻ so với tiềm năng tăng trưởng.

EBIT (Earnings Before Interest and Taxes)

EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Đây là chỉ số tài chính quan trọng để đo lường hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp trước khi tính đến chi phí lãi vay và thuế (hay còn gọi là toàn bộ các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập và lãi vay). 

EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation, and Amortization)

EBITDA là chỉ số chỉ thu nhập trước lãi suất, thuế, khấu hao tài sản hữu hình và khấu hao tài sản vô hình. EBITDA thể hiện lợi nhuận thuần từ các hoạt động kinh doanh của công ty bằng cách tính các chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất như lãi vay, thuế, khấu hao tài sản hữu hình và khấu hao tài sản vô hình vào lợi nhuận.

EPS (Earnings per Share)

EPS là chỉ số thể hiện lợi nhuận trên mỗi cổ phần. EPS thể hiện khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư có thể xác định khả năng sinh lời có thể nhận được, từ đó có thể chọn cho mình doanh nghiệp tốt để đầu tư.

P/E (Price-to-earnings ratio)

Chỉ số P/E được dùng để đánh giá mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường và lãi thu được trên một cổ phiếu. Chỉ số P/E là tiêu chí quan trọng để định giá cổ phiếu. Nếu chỉ số này thấp thì có thể hiểu là giá cổ phiếu rẻ và ngược lại.

P/B (Price-to-Book Ratio)

Chỉ số P/B đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách của chính cổ phiếu đó. P/B cao có thể phản ánh kỳ vọng cao của nhà đầu tư. Tuy nhiên, cũng có thể cho thấy cổ phiếu đang bị định giá cao so với giá trị thực tế của nó.

Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu (D/E)

D/E (Debt to Equity Ratio) là tỷ lệ giữa số tiền công ty vay được từ hoạt động vay và số vốn chủ sở hữu. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay so với vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Nó cũng là một thước đo quan trọng để công ty tự đánh giá khả năng tài chính của mình, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và áp dụng biện pháp phòng ngừa kịp thời.

Tỷ lệ thanh toán hiện hành (Current ratio)

Current ratio (hay Tỷ số thanh toán hiện hành) là chỉ số đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, được tính bằng Tài sản hiện tại trên Nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động lớn sẽ có khả năng thanh toán nợ tốt hơn, từ đó dẫn đến chỉ số Current ratio cao.

Beta

Hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống của một cổ phiếu hoặc một danh mục đầu tư, dựa trên mức độ biến động và rủi ro chung của toàn bộ thị trường. Beta được sử dụng trong mô hình định giá tài sản vốn để tính toán tỉ lệ sinh lợi kỳ vọng của tài sản. Hệ số beta được ký hiệu là β.

DPS (Dividend Per Share)

DPS là cổ tức trên mỗi cổ phiếu, là tổng số cổ tức mà công ty trả cho mỗi cổ phiếu đang lưu hành trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính cũng như triển vọng tăng trưởng dài hạn của công ty. 

>> Xem thêmChia cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Có nên nhận cổ tức bằng cổ phiếu

DY (Dividend Yield)

DY là tỷ suất cổ tức, một chỉ số tài chính quan trọng đo lường tỷ lệ phần trăm cổ tức hàng năm so với giá cổ phiếu. Công thức tính tỷ suất cổ tức đơn giản là cổ tức hàng năm trên một cổ phiếu chia cho giá của cổ phiếu đó. Điều này giúp nhà đầu tư đánh giá được lợi suất thu được từ việc đầu tư thông qua cổ tức trả về.

NAV là giá trị tài sản thuần, bao gồm: vốn điều lệ, vốn từ lợi nhuận của doanh nghiệp, vốn từ phát hành cổ phiếu. NAV biểu thị giá trị tài sản ròng của một quỹ đầu tư sau khi trừ đi các khoản nợ và các khoản phải trả.

Volatility

Volatility là tần suất và mức độ biến động giá. Dao động giá càng lớn và càng thường xuyên thì thị trường càng biến động.

SIP (Systematic Investment Plan)

SIP (chương trình đầu tư định kỳ) là phương pháp đầu tư đều đặn một khoản tiền cố định vào một sản phẩm đầu tư theo thời gian cố định. Hình thức này giúp giảm thiểu rủi ro biến động thị trường và gia tăng tài sản một cách hiệu quả theo thời gian.

Thuật ngữ phân tích kỹ thuật chứng khoán thường gặp

Một số thuật ngữ dùng trong phân tích kỹ thuật chứng khoán thường gặp

Một số thuật ngữ dùng trong phân tích kỹ thuật chứng khoán thường gặp

Đường trung bình (Moving Average)

Đường MA là đường trung bình của chuỗi giá cả trên thị trường cổ phiếu trong một khoảng thời gian. Đường MA dùng để theo dõi sự thay đổi của giá cổ phiếu dựa vào dữ liệu giá ở quá khứ.

MACD (Moving Average Convergence Divergence)

MACD là đường trung bình động hội tụ phân kỳ, là một chỉ báo kỹ thuật phổ biến được sử dụng trong phân tích kỹ thuật chứng khoán. Nó được sử dụng để xác định xu hướng giá và sự phân kỳ trong biểu đồ giá.

RSI (Relative Strength Index)

RSI là chỉ báo kỹ thuật được sử dụng để đo lường sự mạnh mẽ, tốc độ của một xu hướng giá và xác định xem tài sản có quá mua hoặc quá bán. Từ đó đánh giá các điều kiện mua vượt mức hoặc bán vượt mức của giá cổ phiếu hay tài sản khác.

Fibonacci

Fibonacci là một dãy số vô hạn bắt đầu bằng hai số đầu tiên là 0 và 1 hoặc 1 và 1. Các số tiếp theo trong dãy được tạo ra bằng cách cộng hai số trước đó. Trong lĩnh vực chứng khoán, Fibonacci được sử dụng trong phân tích kỹ thuật để dự đoán các mức giá tiềm ẩn của các tài sản tài chính. 

Ví dụ dãy Fibonacci: 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89,…

Hỗ trợ (Support)

Vùng hỗ trợ là vùng giá mà ở đó xu hướng giá giảm được kỳ vọng sẽ đảo chiều tăng lên. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ có tâm lý mua cổ phiếu vào khi xác định giá đang ở vùng hỗ trợ.

Kháng cự (Resistance)

Vùng kháng cự là vùng giá mà ở đó có xu hướng tăng được dự đoán là sẽ đảo chiều giảm. Lúc này, tâm lý nhà đầu tư sẽ là bán cổ phiếu nhằm mục đích bảo toàn lợi nhuận.

>> Xem thêmVùng kháng cự và vùng hỗ trợ là gì? Cách xác định trong giao dịch

Khối lượng (Volume)

Khối lượng giao dịch là tổng số lượng cổ phiếu được khớp lệnh trong một khoảng thời gian nhất định trên sàn giao dịch chứng khoán, hàng hóa, ngoại tệ hoặc các hoạt động chứng khoán khác. Khối lượng giao dịch thể hiện nhu cầu của thị trường đối với cổ phiếu đó.

Breakout

Break out là hiện tượng giá tăng đột biến, vượt qua khỏi các mức kháng cự hoặc hỗ trợ trong biểu đồ giá. Mức kháng cự là đường thẳng nối các đỉnh giá lại với nhau, và mức hỗ trợ là đường thẳng nối các đáy với nhau.

Fake Breakout (Bẫy tăng/giảm)

Trong thực tế, việc phân biệt break out thật giả rất quan trọng để tránh các nguy cơ thua lỗ. Breakout thật là hiện tượng giá chuyển động mạnh sau khi vượt qua các ngưỡng quan trọng với khối lượng giao dịch cao. Trong khi đó, breakout giả là hiện tượng giá vượt qua các ngưỡng quan trọng nhưng không tiếp tục theo xu hướng cũ mà bất ngờ đảo chiều.

Trend (Xu hướng)

Trend là các xu hướng của thị trường. Uptrend được hiểu là xu hướng giá của thị trường chứng khoán đi lên. Thị trường Uptrend sẽ tạo ra một biểu đồ với đáy sau cao hơn đáy trước, đỉnh sau cao hơn đỉnh trước.

Downtrend là xu hướng tổng giá của thị trường chứng khoán giảm đi. Khi diễn ra Downtrend, biểu đồ chứng khoán sẽ hình thành những đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước và đáy sau thấp hơn đáy trước.

>> Xem thêmUptrend là gì? Downtrend là gì? Cách nhận biết Uptrend và Downtrend

Pullback

Pullback (nến chuyển động phi xu hướng chính) là một giai đoạn ngắn hạn trong biểu đồ giá khi nến giá phá vỡ các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự để đi ngược lại xu hướng chính. Đây chỉ là một giai đoạn tạm thời và thường phản ánh tâm lý của nhà đầu tư, có thể tạo ra các điểm giao dịch hấp dẫn để tối ưu hóa lợi nhuận cho danh mục đầu tư.

Gap

GAP (khoảng cách giữa các giá) được sử dụng để mô tả sự chênh lệch giữa giá mở cửa và giá đóng cửa của phiên giao dịch trước đó trong chứng khoán. Thời điểm xuất hiện GAP thường là thứ 2 đầu tuần, vào những dịp nghỉ lễ dài, giao dịch ngân hàng bị ngắt quãng. GAP còn xuất hiện khi có những thông tin gây ảnh hưởng đến thị trường tài chính.

Bollinger Bands

Bollinger Bands là chỉ báo phân tích kỹ thuật được dựa trên 3 đường chính là đường SMA 20 ở giữa và hai dải trên dưới với độ lệch chuẩn là tích của 2 với độ lệch chuẩn 20 ngày so với đường trung bình SMA 20. Bollinger Bands là một công cụ phân tích kỹ thuật quan trọng và được sử dụng rộng rãi bởi các nhà đầu tư để xác định xu hướng và biến động của giá cổ phiếu.

Candlestick Chart (Biểu đồ nến)

Biểu đồ nến là loại đồ thị biểu diễn giá cổ phiếu hoặc các tài sản tài chính trong một khoảng thời gian cụ thể. Biểu đồ nến cung cấp các thông tin về giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất và giá thấp nhất.

Mô hình nến Nhật (Candlestick Patterns)

Mô hình nến Nhật biểu thị sự biến động giá của một tài sản trong một khoảng thời gian nhất định, giúp nhà đầu tư đánh giá hướng đi của thị trường. Cấu tạo của một cây nến Nhật gồm:

  • Thân nến: Biểu thị khoảng cách giữa giá mở cửa và giá đóng cửa. Nến tăng thường có màu xanh lá cây, giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa. Nến giảm thường có màu đỏ, cho thấy giá đóng cửa thấp hơn. 
  • Bóng nến: Phần kéo dài từ thân nến, biểu thị giá cao nhất và giá thấp nhất trong phiên. Bóng nến trên biểu thị giá cao nhất. Bóng nến dưới biểu thị giá thấp nhất. 

>> Xem thêmHướng dẫn cách đọc biểu đồ chứng khoán đầy đủ, chi tiết nhất hiện nay

Thuật ngữ chứng khoán phái sinh cơ bản

Một số thuật ngữ chứng khoán phái sinh cần biết

Một số thuật ngữ chứng khoán phái sinh cần biết

Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng mà trong đó giá trị của chứng khoán phụ thuộc vào một hay nhiều loại tài sản cơ sở. Hợp đồng này xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao tài sản cơ sở vào thời điểm xác định trong tương lai với mức giá nhất định được thỏa thuận trước. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh được quy định là chứng khoán, các chỉ số chứng khoán hoặc các tài sản khác như thực phẩm, kim loại,... 

Tài sản cơ sở

Tài sản cơ sở là các tài sản tài chính mà giá của các công cụ phái sinh dựa trên đó. Công cụ phái sinh là các công cụ tài chính có giá dựa trên mỗi loại tài sản khác nhau, ví dụ như hợp đồng quyền chọn hoặc hợp đồng tương lai.

Ký quỹ ban đầu

Ký quỹ là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch dân sự. Mục đích của việc này là đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giao dịch. Ký quỹ ban đầu là khoản tiền tối thiểu mà nhà đầu tư cần bỏ ra để mở một vị thế giao dịch chứng khoán có sử dụng đòn bẩy vay từ công ty chứng khoán.

Tỷ lệ ký quỹ

Tỷ lệ ký quỹ (hay RTT) là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cổ phiếu và tổng số nợ vay của nhà đầu tư. Thông qua tỷ lệ ký quỹ, nhà đầu tư có thể xác định tình trạng tài khoản vay ký quỹ của mình khi so sánh với các mốc quan trọng như tỷ lệ cảnh báo, tỷ lệ bán buộc và tỷ lệ ký quỹ duy trì. Nếu tỷ lệ ký quỹ giảm xuống dưới một ngưỡng nhất định, nhà đầu tư có thể phải bán bớt tài sản để duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu.

Giá lý thuyết

Giá lý thuyết là giá trị nội tại của một tài sản được tính toán dựa trên các yếu tố cơ bản và triển vọng tương lai. Khái niệm này nhấn mạnh việc định giá tài sản dựa trên các quy luật, nguyên tắc và dữ liệu thực tế, trái ngược với giá thị trường biến động hàng ngày. 

Margin

Margin hay giao dịch ký quỹ chứng khoán là phương thức giao dịch mà nhà đầu tư mượn tiền từ công ty chứng khoán để mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Khi đó, tài sản mà nhà đầu tư vay cũng được coi là tài sản thế chấp. Margin cho phép nhà đầu tư có thêm nguồn vốn để thực hiện các giao dịch.

Ví dụ, nhà đầu tư dự định mua cổ phiếu HPG mà không muốn sử dụng tới tiền của mình, nhà đầu tư có thể dùng Margin từ công ty chứng khoán để vay tiền. Lúc này, số tiền vay từ công ty chứng khoán được coi là tài sản thế chấp.

Đòn bẩy (Leverage)

Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính, kết hợp với vốn chủ sở hữu nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận. Việc mở rộng vốn thông qua vay nợ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư, sản xuất, hoặc mở rộng quy mô hoạt động mà không cần phụ thuộc hoàn toàn vào vốn tự có.

Vị thế (Position)

Vị thế là trạng thái giao dịch, khối lượng tài sản cơ sở hoặc phái sinh còn hiệu lực của nhà đầu tư tại một thời điểm. Vị thế này có mức lãi lỗ liên tục biến đổi theo giá thị trường. Chỉ khi nào vị thế được tất toán thì nhà đầu tư mới thực sự nhận được lãi lỗ thực tế.

Long Position

Long Position là vị thế mua, là việc nhà đầu tư sẽ mua một tài sản tài chính với kỳ vọng giá của nó sẽ tăng trong tương lai. Sau đó, nhà đầu tư sẽ bán tài sản đó ra với giá cao hơn so với giá mua ban đầu. 

Short Position

Short Position là vị thế bán, là việc nhà đầu tư bán một tài sản mà người đó không sở hữu với kỳ vọng tài sản đó sẽ giảm giá ở tương lai. Nhà đầu cơ kiếm lợi nhuận bằng cách bán với giá cao và mua lại với giá thấp hơn.

Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contract)

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận tùy chỉnh về việc mua bán tài sản tại một thời điểm trong tương lai với mức giá đã được xác định khi ký hợp đồng. Đây là công cụ phái sinh dùng để phòng ngừa rủi ro giá hoặc đầu cơ. 

Hợp đồng tương lai (Futures Contract)

Hợp đồng tương lai là một công cụ tài chính phái sinh, trong đó người mua cam kết mua, và người bán cam kết bán một lượng cố định của tài sản tài chính hay hàng hóa vào một ngày trong tương lai, với giá đã thỏa thuận từ trước.

Ví dụ, doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B 1 tấn lúa vào năm 2023 với mức giá 100.000 VNĐ/kg. Đến đầu năm 2024, giá cafe tăng 120.000 VNĐ/ kg thì sẽ có 2 phương án cho công ty A:

  • Phương án 1: Công ty A sẽ giao cho bên B 1 tấn lúa với mức giá 100.000 VNĐ/Kg.
  • Phương án 2: Công ty A sẽ thanh toán phần chênh lệch giá bán cho bên C, tương ứng với 20.000×1000 VNĐ.

Hợp đồng hoán đổi (Swap Contract)

Hợp đồng hoán đổi là loại hợp đồng tài chính phái sinh mà hai bên thỏa thuận trao đổi các dòng tiền hoặc tài sản khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hợp đồng hoán đổi, các bên đồng ý trao đổi các luồng tiền hoặc chi trả khoản thanh toán định kỳ trong một khoảng thời gian cụ thể. Ngày định giá là ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày đáo hạn là ngày kết thúc của hợp đồng.

Quyền chọn (Options)

Quyền chọn là công cụ tài chính phái sinh cho phép người mua có quyền mua hoặc bán một tài sản cơ sở tại một mức giá xác định trước ngày đáo hạn nhất định. Quyền chọn mua cho phép mua, quyền chọn bán cho phép bán. Người mua phải trả một khoản phí để có quyền này, trong khi người bán có nghĩa vụ thực hiện nếu người mua muốn thực hiện hợp đồng. 

Hy vọng qua các kiến thức ở trên đã có thể giúp các nhà đầu tư bổ sung thêm nguồn kiến thức trong quá trình đầu tư. Đừng quên theo dõi chuyên mục Kiến thức Đầu tư Chứng khoán tại Tikop để cập nhật các kiến thức bổ ích nhé!

Tích luỹ linh hoạt cùng Tikop

Chỉ từ 50.000 VNĐ
Giao dịch 24/7
An toàn và minh bạch
Rút trước một phần không mất lợi nhuận

Nguồn tham khảo

Bài viết có hữu ích không?

Xin lỗi bài viết chưa đáp ứng nhu cầu của bạn. Vấn đề bạn gặp phải là gì?

tikop

Cảm ơn phản hồi của bạn !

tikop
Đầu tư theo các quỹ ETF: Làm sao cho hiệu quả?

CHỨNG CHỈ QUỸ

Đầu tư theo các quỹ ETF: Làm sao cho hiệu quả?

Với những nhà đầu tư cá nhân, việc chọn ETF hay dựa hơi vào ETF để tạo riêng một danh mục cho mình là sự cân nhắc đáng kể.

tikop_user_icon

Tikop

tikop_calander_icon

24/03/2023

Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu? So sánh cổ phiếu và trái phiếu

CHỨNG KHOÁN

Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu? So sánh cổ phiếu và trái phiếu

Đầu tư là một trong những cách để tăng thu nhập và tích lũy tài sản. Trong thị trường tài chính, có hai loại đầu tư phổ biến là cổ phiếu và trái phiếu. Vậy

tikop_user_icon

Tikop

tikop_calander_icon

21/01/2024

Lệnh ATO là gì? Hướng dẫn cách đặt lệnh ATO đơn giản, hiệu quả nhất

CHỨNG KHOÁN

Lệnh ATO là gì? Hướng dẫn cách đặt lệnh ATO đơn giản, hiệu quả nhất

ATO là lệnh giao dịch chứng khoán được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến. Vậy lệnh ATO là gì? Cách đặt lệnh ATO như thế nào cho hiệu quả? Cùng Tikop tìm hiểu chi tiết ngay dưới đây nhé!

tikop_user_icon

Phương Uyên

tikop_calander_icon

17/06/2025

Nở rộ xu hướng đầu tư tài chính trong giới trẻ

CHỨNG KHOÁN

Nở rộ xu hướng đầu tư tài chính trong giới trẻ

Theo JMP Securities, chỉ riêng tại Mỹ, hơn 10 triệu nhà đầu tư mới đã tham gia thị trường trong nửa đầu năm 2021, một phần trong số họ bị thu hút bởi những lời thổi phồng trên mạng về "cổ phiếu meme".

tikop_user_icon

Tikop

tikop_calander_icon

22/08/2024