Tài khoản ký quỹ là gì?
Khái niệm về tài khoản ký quỹ
Ký quỹ là số tiền hoặc tài sản mà người đầu tư phải đặt cọc hoặc giữ lại với sàn giao dịch để đảm bảo thực hiện các giao dịch. Ký quỹ được sử dụng trong các thị trường tài chính như chứng khoán, hợp đồng tương lai và quyền chọn.
Tài khoản ký quỹ là một loại tài khoản giao dịch mà người đầu tư sử dụng để mua và bán các công cụ tài chính như cổ phiếu, quỹ đầu tư, hoặc hợp đồng tương lai. Tài khoản ký quỹ cho phép người đầu tư mượn tiền từ sàn giao dịch để tăng sức mua và tham gia vào các giao dịch với số vốn nhỏ hơn so với sử dụng tiền mặt.
Tài khoản ký quỹ cho phép người đầu tư mượn tiền từ sàn giao dịch
Ví dụ về tài khoản ký quỹ
Người đầu tư A mở một tài khoản ký quỹ với một sàn giao dịch chứng khoán. Anh ta gửi vào tài khoản của mình 10,000 đô la Mỹ làm ký quỹ ban đầu. Sàn giao dịch yêu cầu mức ký quỹ là 50% của giá trị giao dịch. Sau khi mở tài khoản ký quỹ, người đầu tư A quyết định mua 100 cổ phiếu của một công ty với giá hiện tại là 100 đô la Mỹ mỗi cổ phiếu. Giá trị giao dịch tổng cộng là 10,000 đô la Mỹ (100 cổ phiếu x 100 đô la Mỹ/cổ phiếu).
Với mức ký quỹ yêu cầu là 50%, người đầu tư A phải giữ lại 5,000 đô la Mỹ trong tài khoản của mình. Sàn giao dịch cho phép anh ta mượn 5,000 đô la Mỹ nữa để hoàn thành giao dịch. Như vậy, anh ta có tổng cộng 10,000 đô la Mỹ để mua 100 cổ phiếu.
Sau một thời gian, giá cổ phiếu tăng lên 120 đô la Mỹ mỗi cổ phiếu. Người đầu tư A quyết định bán cổ phiếu và thu về 12,000 đô la Mỹ từ giao dịch này. Anh ta trả lại số tiền mượn (5,000 đô la Mỹ) cùng với lãi suất hoặc phí được sàn giao dịch quy định. Sau khi trừ đi số tiền mượn và lãi suất, người đầu tư A thu được 7,000 đô la Mỹ từ giao dịch này. Anh ta cũng nhận lại ký quỹ ban đầu của mình là 10,000 đô la Mỹ. Tổng cộng, anh ta đã kiếm được 2,000 đô la Mỹ từ giao dịch này.
Tài khoản ký quỹ tiếng Anh là gì?
Trong tiếng Anh, tài khoản ký quỹ được gọi là Escrow account.
Tài khoản ký quỹ và tài khoản thường khác nhau như thế nào?
Tài khoản thường cho phép nhà đầu tư mua cổ phiếu/trái phiếu/chứng chỉ quỹ bằng đúng số dư tiền mặt trong tài khoản của nhà đầu tư. Tài khoản ký quỹ cho phép nhà đầu tư có thể mua thêm cổ phiếu bằng hạn mức tín dụng do công ty môi giới chứng khoán cấp (hay còn gọi là Khoản vay ký quỹ).
Khoản vay này được ứng trước bằng tiền hoặc thế chấp từ chính cổ phiếu đã/đang đặt mua với thời gian vay và lãi vay được Công ty chứng khoán công bố trong từng thời kỳ.
So sánh tài khoản ký quỹ và tài khoản thường
Quy định về mở tài khoản ký quỹ
Dựa trên Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, quy định cụ thể về tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản 244 được sử dụng để phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đặt cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cần theo dõi chặt chẽ các khoản tiền và tài sản đặt cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược và thu hồi chúng kịp thời khi hết thời hạn. Trong trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược có quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi, doanh nghiệp sẽ lập dự phòng tương tự như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược theo loại, đối tượng, kỳ hạn và ngoại tệ. Khi lập báo cáo tài chính, các khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn. Các khoản có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
Tài sản đặt cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ để thực hiện cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, giá trị ghi sổ sẽ tương ứng với giá trị ban đầu.
Đối với các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền hoặc tương đương tiền nhận lại dưới dạng ngoại tệ, cần đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính (tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) sẽ không được ghi giảm tài sản, mà sẽ được theo dõi chi tiết trong sổ kế toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Liên quan đến kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
Bên Nợ:
Số tiền hoặc giá trị tài sản đã được đưa ra để thực hiện cầm cố, thế chấp hoặc đã đặt ký quỹ, ký cược.
Sự chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư các khoản ký quỹ, ký cược được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
Giá trị tài sản đã được cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã được nhận lại hoặc thanh toán.
Khoản khấu trừ (phạt) tính vào chi phí khác từ tiền ký quỹ, ký cược.
Sự chênh lệch tỷ giá hối đoái do việc đánh giá lại số dư các khoản ký quỹ, ký cược được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản đang còn đặt cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đang đặt ký quỹ, ký cược.
Một số quy định về mở tài khoản ký quỹ
Liên quan đến phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
- Sử dụng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ được ghi như sau:
Nợ tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các tài khoản 111, 112.
- Trong trường hợp sử dụng tài sản cố định để thực hiện cầm cố, ghi như sau:
Nợ tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn)
Có các tài khoản 211, 213 (nguyên giá).
Đối với trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản), không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ được theo dõi trên sổ chi tiết.
- Khi các chủ thể đưa tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các tài khoản 152, 155, 156,...
- Khi các chủ thể nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi như sau:
Nợ các tài khoản 111, 112
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, ghi như sau:
Nợ các tài khoản 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao mòn).
- Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ các tài khoản 152, 155, 156,...
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
- Trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ cam kết và bị phạt vi phạm hợp đồng, số tiền phạt sẽ được trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi như sau:
Nợ tài khoản 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Đối với trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi như sau:
Nợ tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Khi các chủ thể lập Báo cáo tài chính và các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốctỷ giá ngoại tệ, kế toán sẽ đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá của Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá của Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Với những quy định cụ thể được nêu trên, ta thấy rằng pháp luật đã quy định đầy đủ về tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Sự quy định như vậy là hợp lý và có vai trò quan trọng trong thực tế cuộc sống.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế
Thủ tục mở tài khoản ký quỹ
Điều kiện mở tài khoản ký quỹ
Đối với khách hàng đã có tài khoản:
Ký hợp đồng gửi ký quỹ.
Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang tài khoản ký quỹ thông qua ủy nhiệm chi.
Đối với khách hàng chưa có tài khoản:
Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để mở hồ sơ, bao gồm giấy đăng ký thông tin tài khoản, hồ sơ chứng minh về tư cách pháp lý của doanh nghiệp và hồ sơ chứng minh về tư cách đại diện pháp lý của tài khoản.
Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn sang tài khoản ký quỹ thông qua ủy nhiệm chi.
Thủ tục mở tài khoản ký quỹ nhanh chóng
Hướng dẫn mở tài khoản ký quỹ
- Bước 1: Điền thông tin cơ bản của khách hàng
- Bước 2: Điền thông tin doanh nghiệp
- Bước 3: Điền thông tin tài khoản
- Bước 4: Chọn dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
- Bước 5: Kiểm tra và hoàn thành đăng kí
Các bước mở tài khoản ký quỹ
Trên đây là 5 bước mở tài khoản ngân hàng ACB. Tuy nhiên, tùy vào chính sách mỗi ngân hàng sẽ có cách đăng ký riêng nhưng cơ bản vẫn theo 5 bước trên.
Câu hỏi thường gặp
Tài khoản chứng khoán ký quỹ là gì?
Tài khoản chứng khoán ký quỹ là một loại tài khoản mà nhà đầu tư có thể mở tại một sàn giao dịch để giao dịch chứng khoán và các sản phẩm tài chính khác bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Trong tài khoản này, nhà đầu tư có thể mua và bán chứng khoán vượt quá số tiền có sẵn trong tài khoản của họ bằng cách vay tiền từ sàn giao dịch.
Tài khoản ký quỹ ngân hàng là gì?
Tài khoản ký quỹ ngân hàng là một loại tài khoản mà khách hàng của ngân hàng có thể mở để vay tiền từ ngân hàng và sử dụng tài sản của mình như tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay. Tài khoản này cho phép khách hàng vay tiền để đầu tư vào chứng khoán, bất động sản hoặc mục đích cá nhân khác.
Tài khoản ký quỹ bù trừ là gì?
Tài khoản ký quỹ bù trừ là một loại tài khoản ký quỹ mà khách hàng có thể sử dụng để giảm lãi suất trên khoản vay của họ. Trong tài khoản này, số tiền có sẵn trong tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản thanh toán của khách hàng được tính toán vào số dư nợ của khoản vay, từ đó giảm lãi suất phải trả.
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc một số vấn đề ngắn gọn, trọng tâm về Tài khoản ký quỹ là gì? Quy định và thủ tục mở tài khoản ký quỹ. Cùng đón đọc những bài viết về kiến thức tài chính của Tikop qua những lần sau nhé!