Trái phiếu là gì?
Khái niệm trái phiếu
Trái phiếu là giấy ghi nhận nợ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định trong một thời gian cụ thể và với một lợi tức quy định. Đây là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu có thể được phát hành bởi các doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp), tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trái phiếu kho bạc), hoặc chính phủ (công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu có thể là cá nhân; doanh nghiệp hoặc chính phủ. Trái chủ có thể được ghi tên trên trái phiếu (trái phiếu ghi danh) hoặc không (trái phiếu vô danh) và không chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ thanh toán theo các cam kết nợ trong hợp đồng vay.
Tìm hiểu về trái phiếu là gì
Ví dụ về trái phiếu
Bạn đầu tư vào một trái phiếu có mệnh giá là 1.000$ với lãi suất cố định là 6%/năm. Mỗi năm bạn sẽ nhận được lãi là 60$ mỗi năm.
Nếu lãi suất trên thị trường tăng lên 7%, trái phiếu của bạn sẽ không còn hấp dẫn và giá trái phiếu sẽ giảm để phản ánh lãi suất mới cao hơn. Do đó, người đầu tư sẽ muốn mua trái phiếu của bạn với mức giảm giá và giá trái phiếu sẽ giảm để phản ánh lãi suất mới cao hơn.
Ngược lại, nếu lãi suất giảm xuống 5%, trái phiếu sẽ tiếp tục trả 6% lãi suất, khiến cho nó trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn. Các nhà đầu tư sẽ mua các trái phiếu này, đấu thầu giá lên đến mức cao nhất cho đến khi lãi suất hiệu quả trái phiếu bằng 5%.
>>Xem thêm: Lãi suất ngân hàng nào cao nhất hiện nay? Dự đoán lãi suất 2024
Nếu lãi suất tăng, giá trái phiếu giảm và ngược lại
Trái phiếu tiếng Anh là gì?
Trái phiếu tiếng Anh gọi là Bond.
Các thuật ngữ liên quan đến trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu (Face value)
Mệnh giá trái phiếu là số tiền mà bạn cho công ty mượn khi mua trái phiếu lúc nó ra mắt, tức là khi công ty phát hành trái phiếu ban đầu. Mệnh giá này thường được ghi rõ trong tài liệu phát hành trái phiếu và thường là một số tiền cố định. Đây là số tiền mà công ty sẽ trả lại cho bạn khi trái phiếu đáo hạn, miễn là không có vấn đề nợ hoặc phá sản.
Lãi suất trái phiếu (Annual interest rate)
Lãi suất của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm được tính dựa trên mệnh giá của trái phiếu mà nhà phát hành phải trả cho nhà đầu tư trong một khoảng thời gian cụ thể. Lãi suất này thường được xác định tại thời điểm phát hành và có thể được cố định (lãi suất cố định) hoặc thay đổi theo thời gian (lãi suất biến động).
Lãi suất trái phiếu thường cố định hàng năm
Lợi tức của trái phiếu
Lợi tức của trái phiếu là tiền lãi mà người sở hữu nhận được khi đầu tư vào trái phiếu. Đây là phần lợi nhuận được trả cho nhà đầu tư trước khi phân phối cho cổ đông và không phụ thuộc vào hiệu suất kinh doanh của công ty phát hành.
>>Xem thêm: Rủi ro lãi suất là gì? Làm thế nào để quản lý rủi ro lãi suất?
Thời hạn của trái phiếu
Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn, khi nhà phát hành phải trả lại cả gốc và lãi cho trái chủ. Trái phiếu có thể được phân loại thành 3 loại dựa trên thời hạn:
- Trái phiếu ngắn hạn: từ 1 - 5 năm.
- Trái phiếu trung hạn: từ 5 -12 năm.
- Trái phiếu dài hạn: từ 12 - 30 năm.
Một số trái phiếu có kỳ trả lãi, nghĩa là nhà phát hành không trả gốc và lãi trong một lần mà chia thành nhiều đợt trả lãi khác nhau, có thể theo chu kỳ 1 năm hoặc 2 năm.
Thông thường thời hạn đáo hạn trái phiếu dao động từ 2 - 30 năm tùy loại trái phiếu
Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là quá trình mà một tổ chức hoặc một chính phủ phát hành các trái phiếu để huy động vốn từ công chúng hoặc từ các nhà đầu tư. Phát hành trái phiếu là một cách phổ biến để huy động vốn cho các doanh nghiệp và chính phủ, cung cấp một nguồn tài trợ ổn định từ người đầu tư với các điều kiện lãi suất và thời hạn cụ thể.
>>Xem thêm: Biên lợi nhuận là gì? Ý nghĩa, phân biệt các loại biên lợi nhuận
Cách thức hoạt động của trái phiếu
Người phát hành (Công ty phát hành trái phiếu)
Đây là tổ chức hoặc cá nhân cần vốn và muốn vay tiền. Các tổ chức này phát hành trái phiếu để thu hút vốn từ các nhà đầu tư. Người phát hành có nghĩa vụ trả lại số tiền vốn (mệnh giá trái phiếu) cùng với lãi suất đã thỏa thuận cho những người mua trái phiếu.
Người mua trái phiếu (Trái chủ)
Người mua trái phiếu là nhà đầu tư hoặc tổ chức muốn đầu tư vào trái phiếu để nhận lãi suất. Các trái chủ mua trái phiếu từ người phát hành thông qua thị trường chứng khoán hoặc các phương tiện giao dịch khác. Người mua trái phiếu nhận lợi nhuận từ lãi suất được trả hàng năm hoặc khi trái phiếu đáo hạn.
Lợi nhuận
Lợi nhuận cho người mua trái phiếu là số tiền lãi suất mà họ nhận được từ việc nắm giữ trái phiếu. Lãi suất có thể được trả theo các khoản tiền định kỳ (thường hàng năm hoặc theo kỳ trả lãi) hoặc được tính vào ngày đáo hạn của trái phiếu.
Thứ tự thanh toán
Khi trái phiếu đáo hạn, người phát hành phải trả lại mệnh giá của trái phiếu cho người mua, cùng với số lãi suất đã cam kết. Thứ tự thanh toán ưu tiên thường là:
- Trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
- Trả lại mệnh giá của trái phiếu cho người mua khi trái phiếu đáo hạn.
Trong trường hợp phá sản của người phát hành, nhà đầu tư trái phiếu thường được ưu tiên thanh toán trước các cổ đông.
>>Xem thêm: Ủy thác đầu tư là gì? Chi tiết quy định về uỷ thác đầu tư chứng khoán
Trái phiếu hiểu một cách đơn giản là giấy nợ
Phân loại trái phiếu
Theo chủ thể phát hành
- Trái phiếu chính phủ: Trái phiếu được chính phủ phát hành để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của quốc gia. Loại trái phiếu này được xem là loại chứng khoán ít rủi ro nhất trên thị trường, do uy tín cao của Chính phủ.
- Trái phiếu chính quyền địa phương: Trái phiếu chính quyền địa phương là công cụ tài chính được sử dụng bởi các cơ quan quản lý địa phương, như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để huy động vốn cho ngân sách địa phương. Khi phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, chính quyền địa phương sẽ tạo ra một khoản nợ và cam kết trả lãi và gốc cho những người nắm giữ trái phiếu trong tương lai. Tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu này thường được sử dụng để đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực phát triển khác của địa phương.
- Trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức kinh doanh như doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, nhằm mục đích tăng vốn hoạt động. Bao gồm nhiều loại trái phiếu khác nhau, phục vụ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Phân loại theo tính chất
- Trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà người nắm giữ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty phát hành theo điều kiện được quy định trước. Quy định về thời gian và tỷ lệ chuyển đổi thường được ghi rõ trong điều khoản phát hành của trái phiếu.
- Trái phiếu không chuyển đổi: Trái phiếu không chuyển đổi là loại trái phiếu mà người nắm giữ không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty phát hành. Trái phiếu sẽ được trả lại với số tiền gốc và lãi đã thỏa thuận khi đến ngày đáo hạn mà không có lựa chọn chuyển đổi thành cổ phiếu. Trái phiếu không chuyển đổi thường được phát hành với mục đích cụ thể và mang lại cho nhà đầu tư một dòng thu nhập cố định từ lãi suất trả hàng năm.
Đầu tư trái phiếu an toàn hơn đầu tư cổ phiếu
Theo lợi tức trái phiếu
- Trái phiếu lãi suất cố định: Nhà đầu tư nhận lợi tức dựa trên tỷ lệ phần trăm cố định theo mệnh giá của trái phiếu.
- Trái phiếu lãi suất thả nổi (Trái phiếu có lãi suất biến đổi): Nhà đầu tư nhận lợi tức khác nhau ở mỗi kỳ, tính dựa trên lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất bằng 0: Người mua trái phiếu không nhận lãi, nhưng mua với giá giảm và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn.
Theo phương thức đảm bảo
Trái phiếu có tài sản đảm bảo
Trái phiếu bảo đảm là loại trái phiếu mà nhà phát hành sử dụng một tài sản có giá trị làm bảo đảm. Người nắm giữ trái phiếu có quyền thu lại và bán tài sản đó để thu hồi số tiền nợ khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán. Có 2 loại:
- Trái phiếu có tài sản cầm cố: Nhà phát hành cam kết thanh toán bằng cách cầm cố một bất động sản, thường có giá trị lớn hơn tổng mệnh giá của trái phiếu.
- Trái phiếu có bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Nhà phát hành sử dụng chứng khoán ký quỹ của mình làm tài sản đảm bảo thanh toán cho nhà đầu tư.
Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: Đây là loại trái phiếu không có tài sản làm vật đảm bảo thanh toán, chỉ dựa vào uy tín của nhà phát hành.
Theo hình thức trái phiếu
- Trái phiếu ghi danh: Loại trái phiếu có tên người mua được ghi trên trái phiếu và trong sổ sách của nhà phát hành, dựa trên đặc điểm cụ thể của từng trái phiếu.
- Trái phiếu vô danh: Loại trái phiếu không ghi tên người mua trên trái phiếu và trong sổ sách của nhà phát hành. Người nắm giữ trái phiếu vô danh vẫn được hưởng quyền lợi từ trái phiếu mặc dù không có tên được ghi rõ trên chúng.
Việc hiểu rõ về cơ cấu và tính thanh khoản của trái phiếu là quan trọng khi quyết định đầu tư vào loại tài sản này
So sánh trái phiếu và cổ phiếu
Giống nhau
Điểm giống nhau của trái phiếu và cổ phiếu:
- Trái phiếu và cổ phiếu đều là loại chứng khoán xác nhận sở hữu một phần tài sản của công ty hoặc tổ chức phát hành.
- Cả hai đều có thể chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố và được thừa kế.
- Đều là phương tiện huy động vốn cho công ty phát hành, công cụ đầu tư phổ biến cho các nhà đầu tư.
- Cả hai đều có thể tạo ra chênh lệch giá trong quá trình giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Khác nhau
Hiện nay trên thị trường chứng khoán tương đối phổ biến cả 2 hình thức đầu tư đó là cổ phiếu và trái phiếu, tuy nhiên rất nhiều người vẫn sẽ còn nhầm lẫn giữa cả 2 hình thức này. Vì vậy, để có thể hiểu rõ hơn, các bạn có thể tiến hành theo dõi bảng so sánh ngay sau đây nhé!
Đặc điểm |
Trái phiếu |
Cổ phiếu |
Chủ thể sẽ phát hành |
Doanh nghiệp, Ngân hàng, Chính phủ. |
Công ty cổ phần |
Quyền lợi của các chủ sở hữu |
- Người sở hữu trái phiếu sẽ được hoàn trả lãi suất cố định vào đúng thời gian xác định. - Không có quyền được tham gia vào các hoạt động của đơn vị đã phát hành trái phiếu. |
- Người sở hữu cổ phiếu của công ty sẽ có thể trở thành cổ đông và có các quyền lợi khác nhau tùy vào loại cổ phần mà họ nắm giữ. - Được chia lợi nhuận phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh của công ty. - Có quyền tham gia vào việc quản lý và sẽ được điều hành hoạt động của công ty. |
Thời gian được sở hữu |
Có thời hạn nhất định và sẽ được ghi bên trong trái phiếu. |
Không có rõ ràng thời gian nào cụ thể. |
Thứ tự ưu tiên thanh toán nếu công ty bị giải thể, phá sản |
Trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước các loại cổ phiếu. |
Phần vốn được góp từ các cổ đông phải tiến hành thanh toán sau cùng khi đã được thanh toán hết tất cả các nghĩa vụ khác. |
Trái phiếu và cổ phiếu có nhiều điểm tương đồng nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều khác biệt
Cách định giá trái phiếu
Cách định giá trái phiếu là quy trình quan trọng nhằm xác định giá trị lý thuyết của trái phiếu một cách chính xác nhất. Dưới đây là các bước trong quy trình định giá trái phiếu:
- Ước lượng dòng tiền: Xác định dòng tiền mà trái phiếu sẽ tạo ra trong thời gian còn lại của nó, bao gồm cả lãi suất và việc trả gốc vào ngày đáo hạn.
- Ước lượng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu: Xác định tỷ suất lợi nhuận mà các nhà đầu tư yêu cầu từ việc đầu tư vào trái phiếu, bao gồm lãi suất không rủi ro cùng với phần gia tăng do rủi ro.
- Lựa chọn mô hình định giá: Chọn một mô hình định giá phù hợp để áp dụng cho trái phiếu. Các mô hình định giá phổ biến bao gồm mô hình định giá chiết khấu dòng tiền, mô hình định giá lãi suất và mô hình định giá tín dụng.
- So sánh với giá thị trường: So sánh giá trị lý thuyết với giá trị thị trường hiện tại của trái phiếu. Nếu giá trị lý thuyết cao hơn giá trị thị trường, có thể xem xét mua trái phiếu. Ngược lại, nếu giá trị lý thuyết thấp hơn giá trị thị trường, có thể xem xét bán trái phiếu.
- Quyết định đầu tư: Dựa trên sự so sánh giữa giá trị lý thuyết và giá trị thị trường, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định giao dịch, bao gồm cả mua và bán trái phiếu.
>>Xem thêm: Quỹ đầu tư chứng khoán là gì? Các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
Điều kiện phát hành trái phiếu ra công chúng
Theo Khoản 3 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, Điều 19 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng:
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 30 tỷ VNĐ trở lên.
- Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong năm trước và không có lỗ lũy kế.
- Phải có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được cơ quan quản lý cấp phê duyệt.
- Có cam kết và thực hiện niêm yết trái phiếu sau khi kết thúc đợt chào bán.
- Tổ chức phát hành không thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán.
- Phải có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức, chính phủ hoặc doanh nghiệp để huy động vốn từ công chúng
Câu hỏi thường gặp
Mua trái phiếu là gì?
Mua trái phiếu là việc bạn mua trái phiếu từ tổ chức/công ty/nhà phát hành trái phiếu.Trong quá trình sở hữu trái phiếu, bạn sẽ nhận được các khoản lãi suất hoặc các loại lợi tức khác tùy thuộc vào điều kiện của trái phiếu. Khi trái phiếu đáo hạn, nhà phát hành sẽ hoàn trả lại giá trị gốc của trái phiếu cho nhà đầu tư.
Trái phiếu có phải là chứng khoán không?
Có, trái phiếu là một loại chứng khoán.
Giá trị danh nghĩa của trái phiếu là gì?
Giá trị danh nghĩa của trái phiếu là số tiền được ghi rõ trên trái phiếu, đại diện cho giá trị gốc của trái phiếu mà nhà phát hành cam kết trả lại cho nhà đầu tư khi trái phiếu đáo hạn. Nó thường được xác định tại thời điểm phát hành và là số tiền mà nhà đầu tư phải trả cho mỗi đơn vị trái phiếu khi mua vào.
>>Xem thêm: Quy luật giá trị là gì? Tác động đến nền kinh tế như thế nào?
Trái phiếu là một công cụ tài chính
Phát hành trái phiếu là gì?
Phát hành trái phiếu là quá trình mà một tổ chức hoặc cá nhân (có thể là doanh nghiệp, chính phủ, hoặc các tổ chức tài chính) tạo ra và bán các trái phiếu cho các nhà đầu tư hoặc công chúng. Quá trình này bao gồm việc xác định các điều kiện của trái phiếu, như lãi suất, thời hạn và các điều khoản khác, sau đó chào bán chúng ra thị trường để để huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư vào dự án mới, thanh toán nợ, hoặc mục đích tài chính khác.
Đáo hạn trái phiếu là gì?
Đáo hạn trái phiếu nhà đầu tư sẽ nhận lại toàn bộ số tiền gốc mà họ đã đầu tư, cùng với bất kỳ lãi suất còn lại mà họ đã được cam kết theo điều khoản của trái phiếu. Đồng nghĩa với việc tổ chức phát hành trái phiếu sẽ không còn nghĩa vụ trả nợ cho nhà đầu tư sau khi trái phiếu đã đáo hạn.
Trái phiếu riêng lẻ là gì?
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ là loại trái phiếu được phát hành cho một nhóm nhỏ nhà đầu tư, thường là dưới 100 nhà đầu tư. Không bao gồm các nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc các tổ chức tài chính lớn và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet để quảng cáo hoặc tiếp cận đối tượng nhà đầu tư.
>>Xem thêm: Giá trị thặng dư là gì? Công thức tính giá trị thặng dư chi tiết
Việc đầu tư vào trái phiếu có thể mang lại lợi ích ổn định và thu nhập đều đặn cho nhà đầu tư
Quỹ trái phiếu là gì?
Quỹ trái phiếu là dạng quỹ mở được thiết kế để đầu tư chủ yếu vào các loại trái phiếu (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp và các loại giấy tờ có giá trị tương tự). Mục tiêu của quỹ trái phiếu thường là tối ưu hóa lợi nhuận từ lãi suất và tăng trưởng giá trị của trái phiếu, cũng như bảo vệ vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
Dư nợ trái phiếu là gì?
Dư nợ trái phiếu là số tiền mà công ty hoặc tổ chức phát hành trái phiếu vay được từ nhà đầu tư và phải trả lại, bao gồm cả khoản lãi suất.
Trái phiếu xanh là gì?
Theo điều 150 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, trái phiếu xanh được định nghĩa là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, hoặc doanh nghiệp phát hành, theo quy định của pháp luật về trái phiếu, nhằm mục đích huy động vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường hoặc các dự án đầu tư mang lại lợi ích cho môi trường.
Nhà đầu tư vào trái phiếu xanh không chỉ nhận lợi ích tài chính mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường và xã hội
Trái phiếu có rủi ro không?
Có, trái phiếu mang theo mức độ rủi ro nhất định, bao gồm rủi ro tín dụng, lãi suất, thị trường và thanh khoản. Tuy nhiên, thường thì mức độ rủi ro của trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu.
Trên đây là toàn bộ các thông tin và các giải đáp về vấn đề trái phiếu là gì và các đặc điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu mà Tikop đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng thông qua qua bài viết trên, Tikop đã giúp các bạn có một số các kiến thức thật bổ ích giúp cho việc đầu tư của bạn có thêm thuận lợi. Theo dõi ngay mục kiến thức đầu tư để cập nhật nhiều bài học thú vị.