Tài sản là gì?
Khái niệm tài sản
Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
Ví dụ về tài sản
Ví dụ: Không khí trong tự nhiên, nước suối, nước sông, nước biển... không được coi là vật. Nhưng nếu các vật này được đóng vào bình nước hay được làm nóng, làm lạnh... lại được coi là vật.
Như vậy, ngoài yếu tố đáp ứng được nhu cầu của con người, vật với tư cách là tài sản phải nằm trong sự chiếm hữu của con người, có đặc trưng giá trị và trở thành đối tượng của các giao dịch dân sự.
Tài sản tiếng Anh là gì?
Tài sản trong tiếng Anh được gọi là assets.
Các loại tài sản
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản:
- Vật: là bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con người có thể cảm nhận bằng giác quan của mình. Với ý nghĩa phạm trù pháp lý, vật chỉ có ý nghĩa trở thành đối tượng của quan hệ pháp luật, tức là nó được con người kiểm soát và đáp ứng được một nhu cầu nào đó của con người. Vật được phân loại thành các nhóm khác nhau. Dựa vào mối liên hệ, phụ thuộc về công dụng của vật với nhau mà vật được phân thành: Vật chính là vật độc lập có thể khai thác theo tính năng (ti vi, điều hòa, máy ảnh…); vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật chính điều (khiển ti vi, điều hòa, vỏ máy ảnh,…).
- Tiền: Theo Mác thì tiền tệ là một thứ hàng hóa đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hóa, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. “Bộ luật dân sự năm 2015” và cả Bộ luật dân sự năm 2015 đều quy định tiền là một loại tà sản nhưng lại không có quy định để làm rõ bản chất pháp lý của tiền. Chỉ có loại tiền có giá trị đang được lưu hành trên thực tế, tức là được pháp luật thừa nhận, mới được coi là tài sản. Tiền là công cụ thanh toán đa năng, là công cụ tích lũy tài sản và là thước đo giá trị.
- Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như séc, cổ phiếu, tín phiếu, hồi phiếu, kỳ phiếu, công trái… Xét về mặt hình thức giấy tờ có giá là một chứng chỉ được lập theo hình thức, trình tự luật định.
- Quyền tài sản: Quyền tài sản theo định nghĩa tại Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Quyền là một quyền năng dân sự chủ quan của chủ thể và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Phân loại tài sản
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản
Dựa vào đặc tính vật lí
Căn cứ vào tính chất của tài sản, BLDS 2015 chia tài sản thành động sản và bất động sản. Khoản 2 Điều 105 BLDS 2015 quy định như sau:
“Tài sản bao gồm bất động sản và động sản …”.
Sự khác nhau giữa bất động sản và động sản
Đặc điểm so sánh | Bất động sản | Động sản |
Đối tượng | Đối tượng được xếp vào là bất động sản có phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều 107, BLDS 2015 đã liệt kê các loại tài sản được xếp vào nhóm bất động sản gồm có:
Ngoài những tài sản kể trên, một số tài sản vô hình gắn liền với đất đai như quyền sử dụng đất, quyền thế chấp,… cũng được coi là bất động sản theo quy định trong pháp luật kinh doanh Bất động sản. | Đối tượng được xếp vào là động sản có phạm vi khá rộng. BLDS 2015 không liệt kê như trường hợp bất động sản mà quy định: “Động sản là những tài sản không phải là bất động sản”. |
Tính chất đặc thù | Là những tài sản không thể di dời được | Là những tài sản có thể di dời được |
Đăng kí quyền tài sản | Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng kí theo quy định của BLDS 2015 và pháp luật về đăng kí tài sản. | Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản không phái đăng kí, trừ một số trường hợp pháp luật quy định. |
Sự khác nhau giữa tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
Sự khác biệt giữa hai loại tài sản: Hiện có và hình thành trong tương lai được trình bày cụ thể tại bảng so sánh chi tiết dưới đây:
Tiêu chí | Tài sản hiện có | Tài sản hình thành trong tương lai |
Căn cứ | Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 | Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự năm 2015 |
Định nghĩa | Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và đã được xác lập quyền sở hữu cũng như quyền khác trước hoặc tại thời điểm chủ thể xác lập giao dịch | Tài sản hình thành trong tương lai là loại tài sản chưa được hình thành hoặc đã hình thành như chỉ được xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập giao dịch. |
Thời điểm xác lập quyền sở hữu | Trước hoặc tại thời điểm thực hiện giao dịch | Sau thời điểm thực hiện giao dịch |
Rủi ro khi đảm bảo | Thấp hơn | Cao hơn |
Việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ | Áp dụng với quyền sử dụng đất | Không áp dụng với quyền sử dụng đất |
Hy vọng với những chia sẻ ở trên sẽ giúp các bạn hiểu thêm về Tài sản là gì? Phân loại tài sản theo quy định pháp luật mới nhất. Ngoài ra, đừng quên truy cập Tikop để cập nhật tin tức mới nhất về kiến thức tài chính mỗi ngày nhé!