Hotline (8h-18h | T2-T6): 1900 88 68 57
Email (8h-21h): hotro@tikop.vn

Tái cấp vốn là gì? Các hình thức tái cấp vốn phổ biến hiện nay

Đóng góp bởi:

Phương Uyên

Cập nhật:

25/08/2024

Tái cấp vốn là một chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước mà không phải ai cũng hiểu rõ. Cùng tìm hiểu tái cấp vốn là gì và các hình thức tái cấp vốn phổ biến qua bài viết sau nhé

Tái cấp vốn là gì?

Khái niệm tái cấp vốn

Tái cấp vốn là một phương thức mà Ngân hàng Nhà nước sử dụng để đảm bảo cấp tín dụng, nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và các công cụ thanh toán cho các ngân hàng. Tái cấp vốn có thể được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước mua lại các hợp đồng vay của các ngân hàng hoặc cung cấp vốn thông qua việc tăng cường quỹ dự trữ và vay trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước.

Mục tiêu của tái cấp vốn là đảm bảo sự ổn định và hoạt động bình thường của hệ thống ngân hàng, đồng thời hỗ trợ các ngân hàng thực hiện vai trò của mình trong việc cung cấp vốn và dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.

Tái cấp vốn là một phương thức để đảm bảo cấp tín dụng

Tái cấp vốn là một phương thức để đảm bảo cấp tín dụng

Tái cấp vốn tiếng Anh là gì?

Tái cấp vốn tiếng Anh là Refunding.

Ví dụ tái cấp vốn

Giả sử một ngân hàng thương mại đang trải qua khó khăn tài chính và gặp khó khăn trong việc cung cấp vốn cho các khách hàng. Ngân hàng Nhà nước sau khi xem xét và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thương mại, quyết định cung cấp khoản vay ngắn hạn hoặc tăng cường quỹ dự trữ để tái cấp vốn cho ngân hàng này.

Khi các khoản vốn được cung cấp, ngân hàng thương mại có thể sử dụng chúng để mở rộng hoạt động tín dụng, cung cấp vay cho khách hàng, tăng cường thanh toán và tài trợ hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm của hoạt động tái cấp vốn

Hoạt động tái cấp vốn thực ra là một công cụ mà Ngân hàng Nhà nước sử dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ.

Việc tái cấp vốn chỉ được thực hiện đối với các ngân hàng đáp ứng các điều kiện sau:

  • Các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng.
  • Ngân hàng không bị đặt dưới sự kiểm soát đặc biệt.
  • Ngân hàng có đơn xin vay.
  • Ngân hàng không có dư nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước.
  • Ngân hàng tuân thủ các quy định đảm bảo về việc vay tiền theo quy định của pháp luật.

Mức tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng được xác định dựa trên giá trị của trái phiếu đặc biệt, quyết định bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, phụ thuộc vào mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kết quả dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt và kết quả xử lý nợ xấu, nhưng không vượt quá 70% giá trị trái phiếu đặc biệt.

Lãi suất tái cấp vốn quá hạn là 150% lãi suất của hợp đồng tín dụng giữa các bên.

Xem thêm: Quỹ thị trường tiền tệ là gì? Có nên đầu tư quỹ thị trường tiền tệ?.

Việc tái cấp vốn chỉ được thực hiện đối với các ngân hàng đáp ứng các điều kiện

Việc tái cấp vốn chỉ được thực hiện đối với các ngân hàng đáp ứng các điều kiện

Các hình thức tái cấp vốn hiện nay

Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định:

Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (gọi tắt là cho vay cầm cố) là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

Căn cứ Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN, điều kiện cho vay cầm cố:

  • Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 Thông tư 17/2011/TT-NHNN và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
  • Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 8 Thông tư 17/2011/TT-NHNN;
  • Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
  • Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định tại Điều 15 Thông tư 17/2011/TT-NHNN;
  • Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay vốn;
  • Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

Điều 11 Thông tư 17/2011/TT-NHNN (sửa đổi bởi Thông tư 37/2011/TT-NHNN) quy định thời hạn cho vay cầm cố:

  • Thời hạn cho vay cầm cố là dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được cầm cố. Thời hạn cho vay cầm cố bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn cho vay được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
  • Căn cứ mục đích vay vốn của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước quyết định thời hạn cho vay, kỳ hạn thu nợ trong từng trường hợp cụ thể.
  • Trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét gia hạn khoản vay cầm cố trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng và lý do gia hạn phù hợp với định hướng điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 15 Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định hồ sơ đề nghị vay cầm cố:

1. Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (theo Mẫu 01/NHNN-CC);

2. Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02a/NHNN-CC);

3. Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu 03/NHNN-CC; Tình hình giao dịch của tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 04/NHNN-CC; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 05/NHNN-CC;

4. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất (bản chính).

Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá là một hình thức hoạt động tái cấp vốn

Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá là một hình thức hoạt động tái cấp vốn

Chiết khấu giấy tờ có giá

Khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNH định nghĩa chiết khấu giấy tờ có giá:

Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).

Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNH quy định điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu như sau:

1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.

3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.

4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).

Giấy tờ có giá được chiết khấu theo Điều 6 Thông tư 01/2012/TT-NHNH bao gồm:

  • Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
  • Được phép chuyển nhượng;
  • Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;
  • Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
  • Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
  • Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.

Khoản 2 điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNH thông báo hạn mức chiết khấu:

2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá qua đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quý.

Chiết khấu giấy tờ có giá là một hình thức hoạt động tái cấp vốn

Chiết khấu giấy tờ có giá là một hình thức hoạt động tái cấp vốn

Các hình thức tái cấp vốn khác

Ngoài hai hình thức tái cấp vốn đã đề cập, Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng các hình thức tái cấp vốn khác, tuy nhiên, thông tin chi tiết về những hình thức này không được đề cập trong văn bản quy định pháp luật hiện tại.

Thực trạng tái cấp vốn ở Việt Nam

Công cụ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đã đạt được những kết quả tích cực trong thời gian gần đây. Việc xây dựng và điều hành khung lãi suất đã hình thành một khung lãi suất định hướng thị trường. Lãi suất tái cấp vốn đã được điều chỉnh dần thành lãi suất trần (giới hạn tối đa) và lãi suất sàn (giới hạn tối thiểu). Cặp lãi suất tái cấp vốn đã được giữ ổn định và điều chỉnh tương ứng với biến động của lãi suất thị trường trong từng giai đoạn.

Hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đã có đóng góp quan trọng trong việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại và ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm gần đây.

Theo Quyết định số 271/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất tái cấp vốn được xác định là 11%/năm. Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cho vay trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ đối với các ngân hàng.

Theo quy định mới, lãi suất tái cấp vốn là 14%/năm, lãi suất chiết khấu là 13%/năm, lãi suất cho vay trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng đều là 14%/năm cho thấy được chính sách tiền tệ linh hoạt của NHNN, đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng nhằm đến mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái.

Bên cạnh đó, lãi suất tái cấp vốn hiện tại chưa phản ánh đúng tình hình cung-cầu vốn trên thị trường tiền tệ. Điều này xảy ra do lãi suất tái cấp vốn được quy định một cách cứng nhắc và không có mối quan hệ chặt chẽ đến lãi suất thị trường. 

Hoạt động tái cấp vốn chỉ giới hạn ở việc bổ sung nguồn vốn ngắn hạn và cung cấp phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Quy trình thủ tục tái cấp vốn chưa được đồng bộ, tức là chưa có sự liên kết và thống nhất giữa các bước và phương thức trong quy trình. Do đó, nghiệp vụ tái cấp vốn gặp hạn chế và không đạt được hiệu quả tối đa.

Công cụ tái cấp vốn đã đạt được những kết quả tích cực

Công cụ tái cấp vốn đã đạt được những kết quả tích cực

Ai là người quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tái cấp vốn?

Theo Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền quyết định quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tái cấp vốn.

Bài viết trên đã cung cấp một số kiến thức cơ bản về chính sách tái cấp vốn của ngân hàng nhà nước. Cùng đón đọc những bài viết về kiến thức tài chính của Tikop trong những lần sau nhé!

Tích luỹ linh hoạt cùng Tikop

Chỉ từ 50.000 VNĐ
Giao dịch 24/7
An toàn và minh bạch
Rút trước một phần không mất lợi nhuận

Bài viết có hữu ích không?

Xin lỗi bài viết chưa đáp ứng nhu cầu của bạn. Vấn đề bạn gặp phải là gì?

tikop

Cảm ơn phản hồi của bạn !

tikop
Thẻ Napas là gì? Đặc điểm, lợi ích và cách mở thẻ Napas chi tiết

KIẾN THỨC TÀI CHÍNH

Thẻ Napas là gì? Đặc điểm, lợi ích và cách mở thẻ Napas chi tiết

NAPAS là loại thẻ ngân hàng phổ biến và được nhiều người sử dụng. Vậy thẻ Napas là gì? Đặc điểm, lợi ích và cách mở thẻ Napas chi tiết như thế nào? Cùng Tikop tìm hiểu ngay tại bài viết sau!

tikop_user_icon

Võ Thị Mỹ Duyên

tikop_calander_icon

20/11/2024

1 Rupee bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? 6 điều cần biết về tiền Ấn Độ

KIẾN THỨC TÀI CHÍNH

1 Rupee bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? 6 điều cần biết về tiền Ấn Độ

Ấn Độ là một trong những nước có GDP cao trên thế giới, do đó tiền Ấn Độ cũng được nhiều người quan tâm. Tiền Ấn Độ là tiền gì và bằng bao nhiêu tiền Việt Nam, hãy cùng Tikop tìm hiểu ngay tại bài viết sau.

tikop_user_icon

Sâm Nguyễn

tikop_calander_icon

18/11/2024

Ngân hàng UOB (United Overseas Bank) là gì? Có uy tín không?

KIẾN THỨC TÀI CHÍNH

Ngân hàng UOB (United Overseas Bank) là gì? Có uy tín không?

Ngân hàng UOB - một cái tên quen thuộc trong lĩnh vực tài chính hiện nay. Với sự phát triển mạnh cùng mạng lưới rộng khắp, UOB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại khu vực Châu Á. Vậy, UOB là ngân hàng gì và tại sao lại được nhiều người tin tưởng lựa chọn? Cùng tìm hiểu chi tiết về ngân hàng này trong bài viết của Tikop!

tikop_user_icon

Uyên Hoàng

tikop_calander_icon

16/11/2024

Shinhan Bank là ngân hàng gì? Những điều cần biết về Shinhan Bank

KIẾN THỨC TÀI CHÍNH

Shinhan Bank là ngân hàng gì? Những điều cần biết về Shinhan Bank

Shinhan Bank được đánh giá là một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển mạnh mẽ và mạng lưới rộng khắp tại Việt Nam. Vậy lý do gì khiến Shinhan Bank được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn? Để tìm hiểu rõ hơn về ngân hàng này, hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết của Tikop!

tikop_user_icon

Uyên Hoàng

tikop_calander_icon

16/11/2024