Phân tích tài chính là gì?
Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính (Financial analysis) là quá trình xử lý các dữ liệu từ báo cáo tài chính và tài liệu của doanh nghiệp bằng công cụ và các kỹ thuật phân tích. Quá trình này làm giảm số lượng các quyết định được đưa ra một cách chưa đủ căn cứ và thiếu tính khách quan.
Phân tích tài chính hướng doanh nghiệp và tổ chức đến việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính phù hợp để đánh giá tình hình tài chính. Từ đó có thể tìm ra khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro. Tìm hiểu những phương pháp phân tích tài chính sao cho phù hợp với doanh nghiệp là bước đầu để đánh giá hoạt động và dự báo tình hình tài chính trong tương lai.
Khái niệm phân tích tài chính
Ví dụ về phân tích tài chính
Một ví dụ về phân tích tài chính chính có thể kể đến là phân tích tỷ suất lợi nhuận (ROS) của một công ty. Tỷ suất lợi nhuận được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu và thường được sử dụng để đánh giá hiệu suất sản xuất và quản lý chi phí của công ty.
Giả sử công ty sản xuất tập TUHE có thu lợi nhuận là 50 tỷ đồng và doanh thu là 100 tỷ đồng trong một năm, thì ROS là 0.5 (50 tỷ/100 tỷ) hoặc 50%. Phân tích chỉ số ROS có thể giúp xác định khả năng của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty TUHE.
Công thức tính ROS
Phân tích tài chính tiếng Anh là gì?
Phân tích tài chính tiếng Anh là Financial Analysis.
Vai trò chính của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với cơ quan chức năng
Cơ quan thuế là một cơ quan chức năng cần đến báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp cơ quan Thuế đánh giá nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp
Với nhà đầu tư
Đối với nhà đầu tư, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư có đánh giá đầy đủ và khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định phù hợp và tối đa hoá lợi nhuận.
Với người lao động
Một trong những đối tác kinh doanh quan trọng đối với doanh nghiệp chính là người lao động. Người lao động cần biết phân tích tài chính để đưa ra nhận định về những thuận lợi và rủi ro trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp hoặc không.
Với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị cần nắm được tình trạng tài chính của doanh nghiệp để tiến hành điều phối tất cả hoạt động diễn ra tại doanh nghiệp. Việc nắm tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giúp nhà quản trị có thể đưa ra chiến lược phát triển để duy trì và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh.
Nhà quản trị doanh nghiệp nắm tình hình kinh doanh thông qua báo cáo phân tích tài chính
Với đơn vị cho vay
Đối với các đơn vị cho vay hay các bên cung cấp tín dụng, năng lực thanh toán khoản vay của bên đi vay (doanh nghiệp) là thông tin được tìm hiểu đầu tiên. Bảng phân tích tài chính bao gồm chỉ số thể hiện khả năng sinh lời, tính thanh khoản, nguồn tiền,... của doanh nghiệp. Điều này giúp đơn vị cho vay đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Tuỳ vào giai đoạn và thời điểm, doanh nghiệp sẽ ưu tiên mở rộng quy mô kinh doanh. Ví dụ như tăng thị phần, tối đa hoá lợi nhuận, hoặc duy trì tình hình kinh doanh như hiện tại. Các quyết định này sẽ được đưa ra dựa trên việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh - nội dung quan trọng trong báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá hoạt động kinh doanh là một nội dung thuộc báo cáo phân tích tài chính
Phân tích cấu trúc tiền của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tiền của doanh nghiệp là phân tích cấu trúc tài sản-vốn và cân bằng dòng tiền ra-vào. Doanh nghiệp có thể xem xét các nội dung liên quan đến cấu trúc tiền của doanh nghiệp bao gồm tài sản, nguồn vốn,... và cân bằng dòng tiền của doanh nghiệp để tận dụng tối đa nguồn vốn.
Đánh giá sức ảnh hưởng
Sức ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường là giá trị được tạo ra trong khoảng thời gian doanh nghiệp hoạt động và phát triển, thể hiện ở thị phần và ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh lên toàn bộ thị trường.
Doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá sức ảnh hưởng trong bảng phân tích tài chính. Dựa vào các đánh giá này, doanh nghiệp sẽ thực hiện các chính sách nhằm nâng cao năng lực, tạo ra nhiều giá trị và nổi bật hơn trong mắt các nhà đầu tư.
Nội dung đánh giá sức ảnh hưởng của doanh nghiệp
Đánh giá rủi ro
Đánh giá các rủi ro là nội dung trong bảng phân tích tài chính mà tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện. Cụ thể, quá trình này đánh giá các chỉ số liên quan nhằm khoanh vùng, xác định những rủi ro tiềm ẩn trong công ty và thực hiện các giải pháp.
Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp hiệu quả
Phân tích dựa vào tỷ lệ
Phân tích dựa vào tỷ lệ là một phương pháp phân tích tài chính phổ biến, dùng để so sánh các tỷ lệ. Có 2 kiểu so sánh tỷ lệ thường được áp dụng:
- So sánh doanh nghiệp với tiêu chuẩn của ngành
- So sánh xu thế của chính doanh nghiệp ở các thời điểm riêng lẻ với nhau
Tuỳ trường hợp mà các chỉ số được chọn để phân tích tỷ lệ sẽ khác nhau, mục đích là làm rõ đặc điểm tài chính của các đối tượng đang được đưa vào phân tích. Có 4 chỉ số tài chính chủ chốt để so sánh tỷ lệ là khả năng sinh lời, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động và cơ cấu vốn.
Phân tích chiều dọc
Phương pháp phân tích chiều dọc là phân tích so sánh một số chỉ tiêu của doanh nghiệp với tiêu chuẩn của ngành hoặc với một nhóm doanh nghiệp tương tự về quy mô, trình độ kỹ thuật,... Trong trường hợp này, tiêu chuẩn là bình quân chỉ tiêu của các doanh nghiệp hoạt động lâu đời và có ảnh hưởng đến ngành kinh tế.
Phương pháp này giúp đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, xác định được tốc độ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu mang ra so sánh. Từ đó, doanh nghiệp có thể biết được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Phân tích theo chiều dọc để so sánh doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
Phân tích chiều ngang
Phân tích chiều ngang đánh giá và phân tích doanh nghiệp bằng cách lấy kết quả hoạt động trong quá khứ làm cơ sở. Đây là hướng phân tích so sánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giữa các giai đoạn với nhau.
Phương pháp này được dùng để so sánh trị số thực tế đạt được so với trị số mục tiêu đã đề ra. Từ đây, doanh nghiệp sẽ đánh giá được tình hình và tốc độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, cũng như xu thế phát triển trong ngắn hạn.
Phân tích hiệu suất cổ phiếu
Phân tích hiệu suất cổ phiếu là phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua hiệu quả hoạt động của các cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành. Trong trường hợp này, công cụ phân tích là thị trường tài chính. Người phân tích tiến hành so sánh và đối chiếu với các doanh nghiệp tương tự.
Có một lưu ý là các nhà phân tích chứng khoán thường bỏ qua tính bền vững của các nguồn lực nội bộ của công ty để thu lợi từ các đợt biến động giá cổ phiếu. Vì vậy, phân tích này có thể không đáng tin cậy để xác định và xây dựng các mối quan hệ đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích tài chính thông qua phân tích hiệu suất cổ phiếu
Phân tích xu hướng
Phân tích tài chính bằng cách phân tích xu hướng là một loại kỹ thuật phân tích theo chiều ngang. Phương pháp này được dùng để đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phát triển theo hướng tiêu cực hay tích cực, cũng như dự báo xu hướng phát triển trong tương lai.
Các nhà phân tích sẽ tính toán tỷ lệ của các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính cho từng kỳ, sau đó so sánh chúng với nhau. Dựa vào số liệu thu thập được ở các mốc thời gian khác nhau, nhà phân tích có thể rút ra hàm xu hướng để dự báo được hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích tài chính bằng phương pháp phân tích xu hướng
Mô hình phân tích tài chính Dupont
Phân tích Dupont là phương pháp phân tích tài chính được thực hiện bằng cách chia ROA và ROE thành các phần liên quan nhằm đánh giá tác động của từng phần đến hiệu suất kinh doanh cuối cùng. Kỹ thuật này thường được các nhà quản lý trong doanh nghiệp sử dụng để có cái nhìn từ tổng quan đến cụ thể, từ đó đưa ra quyết định về cách cải thiện tình hình tài chính của họ.
Có các bước thực hiện phương pháp Dupont như sau:
- Bước 1: Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính.
- Bước 2: Tính toán bằng cách sử dụng bảng tính.
- Bước 3: Giải thích về sự thay đổi của ROA, ROE…
- Bước 4: Nếu kết luận không hợp lý, cần kiểm tra lại số liệu và tính toán lại.
Mô hình phân tích Dupont
Các chỉ số phân tích tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp
Chỉ số thể hiện khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán cho các nhà cung ứng và nhà đầu tư của doanh nghiệp biết khả năng thanh toán cho các khoản vay, dựa trên việc đánh giá những khoản nợ tới hạn và các nguồn chi trả cả doanh nghiệp đối với các khoản vay. Khả năng thanh toán được chia thành 4 nhóm là hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và hệ số thanh toán lãi vay.
- Hệ số thanh toán tổng quát tính theo tổng nợ phải trả của doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với tổng số nợ và tổng tài sản. Ý nghĩa của hệ số này là doanh nghiệp có thể trả được bao nhiêu đồng trong tương lai khi vay 1 đồng. Nếu hệ số thanh toán tổng quát >1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ trong tương lai, ngược lại, nếu hệ số thanh toán tổng quát <1 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, không có khả năng thanh toán các khoản nợ.
- Hệ số thanh toán hiện thời tính dựa trên tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả. Hệ số này càng cao, doanh nghiệp càng có nhiều tiền nhàn rỗi và có nhiều nợ phải thu, cũng như thể hiện là doanh nghiệp đang hướng về việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Khả năng thanh toán nhanh được tính bằng cách chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp sang tiền mặt, cho biết khả năng chi trả cho các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp. Phép tính thể hiện khả năng thanh toán nhanh là Tiền và các khoản tương đương tiền/Tổng nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán lãi vay thể hiện hiệu quả sử dụng các khoản vay vốn của doanh nghiệp.
Phân tích chỉ số thể hiện khả năng thanh toán
Chỉ số hiệu quả hoạt động
Chỉ số hiệu quả hoạt động thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp, được chia thành 5 nhóm là số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn lưu động và vòng quay tổng tài sản.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Bình quân hàng tồn kho trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao thì tình hình kinh doanh càng tốt. Nếu chỉ số này quá thấp, doanh nghiệp cần giải phóng hàng tồn kho và tìm cách tăng doanh thu.
Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu khách hàng / Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu cho biết tốc độ thanh toán cho các khoản nợ mà khách hàng còn thiếu doanh nghiệp. Chỉ số này càng lớn, tốc độ thu hồi nợ mà khách hàng cần trả cho doanh nghiệp càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân là thời gian thu hồi các khoản phải thu, có nghĩa là chỉ số này cho biết mức độ ngắn dài của chu kỳ thu tiền bình quân.
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/Giá trị tài sản lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động cho biết số đồng doanh thu thuần thu được khi dùng 1 đồng vốn lưu động cho quá trình sản xuất.
Vòng quay tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu quả sử dụng tỷ lệ thuận với chỉ số vòng quay tổng tài sản.
Phân tích chỉ số hiệu quả hoạt động
Chỉ số đánh giá mức sinh lời
Chỉ số đánh giá mức sinh lời là cơ sở để nhà quản trị tiến hành hoạch định chiến lược dựa trên đánh giá kết quả hoạt động, từ đó vạch ra kế hoạch đầu tư tài chính cho tương lai. Các chỉ số đánh giá mức sinh lời có thể kể đến là tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Trong đó, ROS cho biết số lợi nhuận sau thuế mà 1 đồng doanh thu trong kỳ có thể tạo ra, ROA cho biết khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản và ROE cho biết với mỗi đồng vốn, doanh nghiệp có thể tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần.
Chỉ số đánh giá mức sinh lời
Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp chi tiết
Tổng hợp thông tin
Tổng hợp thông tin là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu thông tin được tổng hợp không chính xác hoặc không đầy đủ thì không thể thu được kết quả phân tích chính xác.
Việc phân tích tình hình tài chính phải dựa trên các nguồn thông tin có khả năng mô tả và giải thích được thực trạng hoạt động tài chính của công ty và từ đó giúp dự đoán tình hình tài chính. Các thông tin này có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo kế toán quản trị, báo cáo phân tích tài chính và các thông tin thuộc cấp độ quản trị khác.
Tổng hợp thông tin là bước đầu tiên trong quy trình phân tích tài chính
Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình tổ chức các thông tin được thu thập theo các mục tiêu cụ thể nhằm tính toán, giải thích, so sánh, đánh giá và xác định cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bước này hình thành cơ sở cho mọi quyết định về tài chính của nhà quản trị.
Người phân tích có thể chọn thông tin khác nhau dựa vào mục đích phân tích tài chính. Tùy thuộc vào loại thông tin mà lực chọn phương pháp xử lý phù hợp để đánh giá tình hình tài chính của công ty trong các giai đoạn khác nhau.
Người phân tích có thể chọn thông tin khác nhau dựa vào mục đích phân tích tài chính
Ra quyết định và dự báo
Mục đích của việc phân tích tài chính là đưa ra quyết định liên quan đến các hoạt động tài chính tiếp theo, cũng như dự đoán nhu cầu tài chính trong tương lai của công ty.
Đối với các nhà quản trị, phân tích tình hình tài chính có nghĩa là đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của công ty như tăng trưởng, phát triển hoặc tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với người cho vay, nhà đầu tư vào doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp họ đưa ra quyết định cho vay và đầu tư.
Đối với các nhà quản lý, phân tích tình hình tài chính có nghĩa là đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của công ty như tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận,...
Đối với những người cho vay, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định cho vay, đầu tư.
Ra quyết định và dự báo là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính
Một số câu hỏi thường gặp phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là gì?
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xử lý các báo cáo tài chính và các tài liệu tài liệu khác bằng cách sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để đánh giá tình hình tài chính dự đoán tiềm năng tài chính trong tương lai.
Phân tích tài chính là làm gì?
Phân tích tài chính là quá trình đánh giá tình hình tài chính của một công ty bằng cách áp dụng các phương pháp phân tích khoa học để hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các dự đoán có thể gặp phải để tìm ra giải pháp phù hợp với lợi ích của các bên liên quan này.
Để phân tích tài chính cần dùng rất nhiều số liệu, công cụ và nền tảng nghiên cứu
Tại sao phải phân tích tài chính doanh nghiệp?
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình quan trọng để hiểu và đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là một công cụ quan trọng giúp hiểu và đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp, xác định rủi ro và cơ hội đầu tư, quản lý tài chính hiệu quả, xác định giá trị của doanh nghiệp và hoàn thiện các báo cáo tài chính cho các bên liên quan.
Phân tích tài chính có giúp xác định rủi ro và cơ hội đầu tư không?
Phân tích tài chính giúp ích phần nào trong việc xác định rủi ro cũng như các cơ hội đầu tư. Báo cáo phân tích tài chính cung cấp thông tin quan trọng về hiệu quả tài chính của một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế bằng cách kiểm tra các chỉ số tài chính, báo cáo tài chính và các yếu tố khác có liên quan.
Tuy vậy, việc nhận diện rủi ro và cơ hội đầu tư không chỉ dựa trên phân tích tài chính mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố vĩ mô mà doanh nghiệp chịu ảnh hưởng như thị trường, kinh tế, chính trị.
Xem thêm về Giá NET
Trên đây là bài viết Phân tích tài chính là gì? 6 phương pháp phân tích tài chính hiệu quả. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi, hi vọng Tikop đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết. Hẹn gặp lại bạn trong những bài viết khác về Kiến thức tài chính nhé.