Bao thanh toán là gì?
Khái niệm bao thanh toán
Theo khoản 17 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi năm 2017) và khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả từ giao dịch mua, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Theo Thông tư 02/2017/TT-NHNN, bao thanh toán được phân loại thành các hình thức sau:
- Bao thanh toán bên bán hàng: Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng ứng trước một khoản tiền dựa trên các khoản phải thu, với quyền truy đòi nếu bên mua không thanh toán.
- Bao thanh toán bên mua hàng: Tổ chức tín dụng ứng trước tiền cho bên bán hàng thay cho bên mua, sau đó thu lại số tiền này kèm phí và lãi suất đã thỏa thuận.
- Bao thanh toán trong nước: Hình thức bao thanh toán giữa các bên mua và bán đều là người cư trú trong nước.
- Bao thanh toán quốc tế: Hình thức bao thanh toán giữa một bên là người cư trú và bên còn lại là người nước ngoài trong các hợp đồng xuất nhập khẩu.
>> Xem thêm: Xếp hạng tín dụng là gì? Tiêu chí và thang điểm xếp hạng tín dụng
Tìm hiểu về bao thanh toán là gì
Ví dụ về bao thanh toán
Công ty B chuyên cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Y và có một khoản phải thu trị giá 20 tỷ đồng từ nhà máy Y. Tuy nhiên, nhà máy Y chưa đến hạn thanh toán. Để có vốn xoay vòng nhanh chóng, Công ty B ký hợp đồng bao thanh toán với Ngân hàng Techcombank, bán lại khoản phải thu này cho ngân hàng với một mức chiết khấu nhất định.
Ngân hàng Techcombank sau khi thẩm định đã mua lại khoản nợ với giá 18 tỷ đồng, ứng trước cho Công ty B số tiền này. Công ty B có thể sử dụng số tiền ứng trước để đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần chờ nhà máy Y thanh toán. Nếu nhà máy Y không trả đúng hạn, Techcombank sẽ chịu rủi ro theo thỏa thuận bao thanh toán không truy đòi. Trong trường hợp có truy đòi, Công ty B sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền ứng trước cho ngân hàng.
>> Xem thêm: Cập nhật chi tiết lãi suất Techcombank mới nhất 2024
Bao thanh toán tiếng Anh là gì?
Bao thanh toán tiếng Anh là Invoice factoring.
Đặc điểm của bao thanh toán
Đối tượng áp dụng
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2017/TT-NHNN, bao thanh toán áp dụng cho các đối tượng sau:
- Ngân hàng và tổ chức tài chính: Bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên về bao thanh toán và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức và cá nhân có liên quan: Bao gồm cả người cư trú và người không cư trú tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động bao thanh toán và các dịch vụ liên quan khác.
Đơn vị bao thanh toán
Đơn vị bao thanh toán là các tổ chức tài chính được phép thực hiện dịch vụ bao thanh toán, bao gồm:
- Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng hoạt động theo quy định pháp luật, cung cấp dịch vụ bao thanh toán và các dịch vụ tài chính liên quan.
- Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính bao thanh toán: Các công ty tài chính chuyên cung cấp các dịch vụ bao thanh toán, giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu về vốn lưu động.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, được phép cung cấp dịch vụ bao thanh toán.
>> Xem thêm: Cập nhật giờ làm việc các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay
Bao thanh toán giúp doanh nghiệp nhận tiền mặt ngay từ các khoản phải thu, bên bao thanh toán chịu trách nhiệm thu hồi nợ
Khách hàng của đơn vị bao thanh toán
Khách hàng của đơn vị bao thanh toán có thể là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm người cư trú và người không cư trú và được phân loại theo các trường hợp sau:
- Bên bán hàng: Khách hàng là bên bán hàng trong trường hợp bao thanh toán có cam kết hoàn trả, tức bên bán sẽ chịu trách nhiệm trả nợ nếu bên mua không thanh toán đầy đủ.
- Bên mua hàng: Khách hàng là bên mua hàng trong trường hợp bao thanh toán không có cam kết hoàn trả của bên bán, nghĩa là đơn vị bao thanh toán sẽ thu nợ trực tiếp từ bên mua.
- Bên mua hàng (bao thanh toán bên mua): Trong trường hợp này, đơn vị bao thanh toán ứng trước tiền cho bên bán và bên mua có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó.
Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán
- Tuân thủ pháp luật: Đơn vị bao thanh toán phải tuân thủ Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp lý liên quan, dựa trên giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
- Bao thanh toán bằng ngoại tệ: Hoạt động bao thanh toán bằng ngoại tệ được phép trong phạm vi kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngoại hối, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Giới hạn cấp tín dụng: Đơn vị bao thanh toán phải tuân thủ các quy định về các trường hợp không được cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Bao thanh toán hợp vốn: Việc bao thanh toán hợp vốn phải tuân thủ các quy định về cấp tín dụng hợp vốn và quản lý ngoại hối đối với việc vay và trả nợ nước ngoài.
- Bao thanh toán quốc tế: Thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối, bao gồm cả cho vay và thu hồi nợ nước ngoài khi cần.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Được thực hiện bao thanh toán cho người không cư trú nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư.
>> Xem thêm: Phí chuyển đổi ngoại tệ là gì? So sánh phí chuyển đổi các ngân hàng
Thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ các quy định pháp luật
Trường hợp không được bao thanh toán
Đơn vị bao thanh toán sẽ không được thực hiện bao thanh toán đối với các khoản phải thu thuộc các trường hợp sau:
- Hợp đồng bị pháp luật cấm: Khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ bị pháp luật nghiêm cấm.
- Hợp đồng có thời hạn dài: Khoản phải thu có thời hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày đề nghị bao thanh toán.
- Không thể chuyển nhượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có thỏa thuận không cho phép chuyển giao quyền và nghĩa vụ.
- Lĩnh vực tài chính và bảo hiểm: Khoản phải thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Chính phủ.
- Đã sử dụng làm tài sản đảm bảo: Khoản phải thu đã được bao thanh toán trước đó hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác, trừ khi số tiền bao thanh toán không vượt quá giá trị còn lại.
- Hợp đồng quá hạn: Khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Tranh chấp hợp đồng: Khoản phải thu đang có tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
>> Xem thêm: Hợp đồng kinh tế là gì? Đặc điểm và nội dung trên hợp đồng kinh tế
Một số trường hợp không được bao thanh toán
Phương thức bao thanh toán
- Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng bao thanh toán cho từng khoản riêng lẻ.
- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và khách hàng sẽ thỏa thuận một hạn mức nợ tối đa có thể được bao thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức này sẽ được xem xét và điều chỉnh ít nhất mỗi năm một lần.
- Bao thanh toán hợp vốn: Nhiều đơn vị bao thanh toán cùng hợp tác để thực hiện bao thanh toán cho một hoặc nhiều khoản phải thu, trong đó một đơn vị đóng vai trò đầu mối, tổ chức và điều phối quá trình bao thanh toán hợp vốn.
>> Xem thêm: Hạn mức tín dụng là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng
Có nhiều phương thức bao thanh toán
Điều kiện bao thanh toán đối với khách hàng
Đối với bao thanh toán bên bán hàng
Đơn vị bao thanh toán sử dụng đồng tiền của khoản phải thu hoặc đồng Việt Nam.
Đối với bao thanh toán bên mua hàng
Đồng tiền bao thanh toán chủ yếu là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp sau:
- Khoản phải thu bằng ngoại tệ và bên mua hàng là người không cư trú.
- Bên mua hàng là người cư trú có đủ ngoại tệ từ hoạt động kinh doanh để thanh toán.
- Bên mua hàng là doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu theo hạn mức của Bộ Công Thương.
Đồng tiền trả nợ và phí bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán. Trường hợp trả bằng đồng tiền khác, thực hiện theo thỏa thuận.
Nếu khách hàng không đủ ngoại tệ để trả nợ, họ có thể mua ngoại tệ từ tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đơn vị bao thanh toán phải bán ngoại tệ cho khách hàng nếu khách hàng mua từ mình. Nếu khách hàng mua từ tổ chức khác, số ngoại tệ phải được chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Khách hàng phải bán ngoại tệ cho tổ chức đã bán cho họ khi có nguồn thu ngoại tệ.
>> Xem thêm: TMCP là ngân hàng gì? Danh sách các Ngân hàng Thương mại Cổ phần 2024
Khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu cần thiết để đảm bảo tính hợp lệ, an toàn của giao dịch bao thanh toán
Quy trình bao thanh toán diễn ra như thế nào?
Minh họa quy trình bao thanh toán
Bước 1: Ký Hợp đồng
Người bán ký hợp đồng với người mua và xin tài trợ bao thanh toán từ ngân hàng hoặc công ty tài chính. Hồ sơ bao gồm hợp đồng thương mại và thông tin liên quan. Ngân hàng hoặc công ty tài chính thẩm định hồ sơ và ký hợp đồng bao thanh toán với bên bán.
Bước 2: Giao hàng
Người bán giao hàng cho người mua theo hợp đồng thương mại đã ký.
Bước 3: Nộp hồ sơ tài trợ
Người bán nộp chứng từ hóa đơn và văn bản chuyển nhượng khoản nợ cho đơn vị bao thanh toán. Khoản nợ phải có thời hạn không quá sáu tháng.
Bước 4: Thẩm định và thanh toán
Đơn vị bao thanh toán kiểm tra chứng từ và hàng hóa. Nếu hợp lệ, họ thanh toán từ 50% đến 80% giá trị chứng từ cho người bán và gửi chứng từ cho bên mua.
Bước 5: Hoàn tất quy trình
Khi chứng từ đến hạn, đơn vị bao thanh toán yêu cầu bên mua thanh toán toàn bộ số tiền. Sau khi nhận tiền, đơn vị bao thanh toán hoàn tất quy trình và thanh toán số tiền còn lại cho người bán.
So sánh bao thanh toán và chiết khấu
Giống nhau
- Đều là các phương thức giúp người bán hàng hóa và dịch vụ thu hồi khoản phải thu từ khách hàng
- Có thể thu tiền nhanh chóng và cải thiện dòng tiền.
- Đều thông qua ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để thực hiện giao dịch.
>> Xem thêm: Chiết khấu thanh toán là gì? Cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Khác nhau
Tiêu chí | Bao thanh toán | Chiết khấu hóa đơn |
Định nghĩa | Là hình thức tài chính trong đó tổ chức tín dụng thực hiện thanh toán trước cho bên bán để thu hồi các khoản phải thu từ người mua. | Là hình thức tài chính trong đó bên bán chuyển nhượng hóa đơn hoặc giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng để nhận vốn trước khi hóa đơn đến hạn thanh toán. |
Mục đích | Cung cấp vốn nhanh chóng cho bên bán hàng hóa hoặc dịch vụ, đồng thời chuyển giao trách nhiệm thu hồi nợ cho bên bao thanh toán. | Cung cấp vốn ngắn hạn cho bên bán hàng hóa hoặc dịch vụ bằng cách bán hóa đơn cho tổ chức tín dụng, giúp tăng tính thanh khoản. |
Cách thức | Bên bán nộp chứng từ và chuyển nhượng khoản nợ cho tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng thanh toán ngay cho bên bán và thu hồi nợ từ bên mua sau đó. | Bên bán chuyển nhượng hóa đơn hoặc giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng và nhận vốn trước hạn, tổ chức tín dụng thu hồi tiền từ bên mua khi đến hạn. |
Phạm vi | Áp dụng cho các khoản phải thu từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ. | Áp dụng cho các hóa đơn, hối phiếu, hoặc giấy tờ có giá với khả năng thanh toán ngắn hạn. |
Vai trò | Cung cấp nguồn vốn cho bên bán, chuyển giao rủi ro và trách nhiệm thu hồi nợ cho bên bao thanh toán, giảm bớt áp lực tài chính. | Giúp bên bán nhận vốn trước khi hóa đơn đến hạn, cải thiện dòng tiền và duy trì thanh khoản, bên bán vẫn giữ trách nhiệm thu hồi nợ trừ khi hóa đơn đã bán cho bên cho vay. |
>> Xem thêm: Lãi suất chiết khấu là gì? Cách tính lãi suất chiết khấu chi tiết
So sánh bao thanh toán và chiết khấu
Câu hỏi thường gặp
Dịch vụ bao thanh toán có những chức năng nào?
Dịch vụ bao thanh toán có các chức năng chính sau:
- Cung cấp vốn ngắn hạn
- Chuyển giao rủi ro tín dụng từ bên bán sang bên bao thanh toán, giảm nguy cơ không thu hồi nợ.
- Quản lý dòng tiền cải thiện dòng tiền bằng cách giảm thời gian chờ đợi thanh toán từ khách hàng.
- Tiết kiệm chi phí và công sức trong việc thu hồi nợ và quản lý công nợ.
- Nâng cao khả năng tín dụng của doanh nghiệp bằng cách chứng minh khả năng thanh toán và quản lý công nợ.
- Hỗ trợ đánh giá tín dụng
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
- Quản lý rủi ro đối tượng
Khách hàng của đơn vị bao thanh toán là ai?
Theo Thông tư 20/2024/TT-NHNN, khách hàng của đơn vị bao thanh toán bao gồm:
- Bên bán hàng: Khi có cam kết hoàn trả của bên bán.
- Bên mua hàng: Khi bên bán không cam kết hoàn trả.
- Bên mua hàng: Khi thực hiện bao thanh toán bên mua hàng.
Nghiệp vụ bao thanh toán là gì?
Nghiệp vụ bao thanh toán là một hoạt động tài chính trong đó một doanh nghiệp chuyển nhượng các khoản phải thu (như hóa đơn) cho một tổ chức tài chính hoặc ngân hàng (gọi là bên bao thanh toán) để nhận ngay một khoản tiền mặt, thường với mức chiết khấu. Bên bao thanh toán sau đó sẽ thu hồi số tiền từ khách hàng của doanh nghiệp.
Tóm lại, bao thanh toán đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo tính an toàn và minh bạch trong các giao dịch tài chính. Hiểu rõ nguyên tắc hoạt động và quy trình thực hiện bao thanh toán không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tăng cường sự tin tưởng và hiệu quả trong các hoạt động thương mại. Theo dõi ngay Kiến thức tài chính của Tikop để không bỏ qua những bài học bổ ích.