Lương cơ bản là gì?
Định nghĩa lương cơ bản
Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, được ghi trong hợp đồng lao động. Đây là khoản tiền mà người lao động nhận được hàng tháng chưa bao gồm: tiền thưởng, phụ cấp (như phụ cấp ăn trưa, xăng xe, điện thoại…), các khoản phúc lợi khác (bảo hiểm, quà tặng, hỗ trợ…) và các khoản thu nhập bổ sung khác.
Lương cơ bản là căn cứ để tính tiền công, bảo hiểm xã hội, tiền tăng ca và các quyền lợi khác của người lao động.
Theo quy định, lương cơ bản phải không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo từng năm và từng khu vực. Ngoài ra, nếu người lao động đã qua đào tạo nghề, thì mức lương còn phải cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu.
Mức lương cơ bản do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động
Lương cơ bản có giống lương tối thiểu không?
Không. Lương cơ bản khác với lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.
- Lương cơ sở: Áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức (do Nhà nước quy định).
- Lương tối thiểu vùng: Mức thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, tùy theo vùng và khu vực.
Tiền lương cơ bản có phải là lương thực nhận?
Không. Tiền lương cơ bản không phải là lương thực nhận. Lương cơ bản là căn cứ tính toán, không phải là thu nhập cuối cùng bạn cầm về. Người lao động cần phân biệt rõ để tránh hiểu nhầm khi thỏa thuận mức lương với doanh nghiệp.
Lương thực nhận (thực lĩnh) là số tiền người lao động nhận được hàng tháng sau khi cộng tất cả thu nhập và trừ các khoản phải đóng, như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), thuế thu nhập cá nhân (nếu có) và các khoản khấu trừ khác (nếu có).
Mức lương cơ bản hiện nay
Đối tượng áp dụng
Căn cứ theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
- a) Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- b) Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này.
Mức lương cơ bản theo vùng I, II, III, IV
Căn cứ theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, Điều 3 khoản 1 quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng | Lương tối thiểu vùng (Không phân biệt lao động đã qua đào tạo hay chưa qua đào tạo) | Lương cao nhất đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/07/2024 | |
Mức lương tối thiểu tháng (đồng/ tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) | ||
I | 4,960,000 | 23,800 | 99,200,000 |
II | 4,410,000 | 21,200 | 88,200,000 |
III | 3,860,000 | 18,600 | 77,200,000 |
IV | 3,450,000 | 16,600 | 69,000,000 |
>> Xem thêm: Lương tháng 13 là gì? Cách tính và quy định về lương tháng 13 chi tiết
Bảng tham khảo mức lương 2025
Cách tính lương cơ bản mới nhất
Công thức tính lương cơ bản
Tùy từng nhóm lao động mà công thức tính lương cơ bản sẽ khác nhau:
1. Với người lao động trong doanh nghiệp (ngoài khu vực Nhà nước):
Lương cơ bản là mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nhưng:
- Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu người lao động đã qua đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với lương tối thiểu vùng.
Công thức:
Lương cơ bản = Lương tối thiểu vùng x (1 + 7%) (nếu đã qua đào tạo)
2. Với cán bộ, công chức, viên chức (trong khu vực Nhà nước):
Công thức:
Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương
Lương cơ sở hiện nay (từ 01/7/2024) là 2.340.000 đồng/tháng (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Cách tính lương cơ bản của công nhân
Đối với công nhân và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, mức lương cơ bản cần đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, cụ thể ở mục Mức lương cơ bản theo vùng I, II, III, IV.
Tính lương cơ bản theo hệ số và mức vùng
Với công chức, viên chức, lương cơ bản được tính dựa trên hệ số lương:
Ví dụ: Anh A là công chức nhà nước:
- Hệ số lương: 2,34
- Lương cơ sở: 2.340.000 đồng
=> Lương cơ bản = 2,34 x 2.340.000 = 5.475.600 đồng
2 công thức tính lương thường gặp
Hệ số lương cơ bản là gì?
Hệ số lương cơ bản là một chỉ số trong thang, bảng lương, thể hiện mức chênh lệch tiền lương giữa các chức vụ, cấp bậc và trình độ chuyên môn khác nhau. Đây là căn cứ để:
- Tính lương cơ bản đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
- Là yếu tố dùng để tính phụ cấp và các chế độ lương khác (nếu có); (Nguồn: Nghị định 204/2004/NĐ-CP; Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
>> Xem thêm: Lợi nhuận sau thuế là gì? Cách tính lợi nhuận sau thuế chi tiết
Hệ số lương cơ bản của viên chức nhà nước
Hệ số lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức được quy định cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP:
Bảng hệ số lương cơ bản công chức
Bảng hệ số lương cơ bản công chức (minh họa một phần)
Hiện tại, mức hệ số lương dành cho công chức được áp dụng từ 1,35 đến 8,00, tương ứng với mức lương từ khoảng 3,16 triệu đồng/tháng đến 18,72 triệu đồng/tháng, tính theo mức lương cơ sở hiện hành.
Bảng hệ số lương cơ bản viên chức
Bảng hệ số lương cơ bản viên chức (minh họa một phần)
Hệ số lương viên chức hiện đang được áp dụng từ 1,50 đến 8,00, tương ứng với mức lương dao động từ 3.510.000 đồng/tháng đến 18.720.000 đồng/tháng, dựa trên mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Lương cơ bản và phúc lợi liên quan
Mức đóng BHXH, BHYT theo lương cơ bản
Mức đóng = Mức lương cơ bản (đóng BHXH) × Tỷ lệ đóng (%)
Khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và Khoản 2.6 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH/2017
Lương cơ bản để đóng BHXH bao gồm mức lương ghi trong HĐLĐ, các khoản phụ cấp lương, Các khoản bổ sung khác (nếu ổn định hằng tháng). Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tương ứng theo địa bàn, công việc và trình độ tay nghề của người lao động.
Cụ thể mức lương tối thiểu vùng ở mục Mức lương cơ bản theo vùng I, II, III, IV.
Thuế thu nhập cá nhân tính theo lương cơ bản?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế người lao động phải nộp khi có thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt ngưỡng quy định. Trong thực tế, lương cơ bản (lương chính thức ghi trong hợp đồng lao động) thường là căn cứ tính thuế TNCN, đặc biệt là khi không có nhiều khoản thu nhập bổ sung hay phụ cấp.
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Trong đó: Thu nhập tính thuế = (Lương cơ bản + phụ cấp, nếu có) - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ thuế TNCN
Khoản giảm trừ | Mức giảm trừ (tháng) |
Cho bản thân | 11.000.000 đồng |
Mỗi người phụ thuộc | 4.400.000 đồng |
Bảo hiểm bắt buộc (BHXH + BHYT + BHTN) | 10,5% lương cơ bản |
Lưu ý: Người lao động còn có thể được giảm trừ thêm nếu có đóng góp từ thiện, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện…
Lương cơ bản thường là căn cứ tính thuế TNCN
Thuế suất lũy tiến từng phần (áp dụng với cá nhân cư trú, HĐLĐ từ 3 tháng)
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất (%) | Số tiền giảm trừ rút gọn |
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 |
2 | Trên 5 - 10 triệu | 10% | 250.000 |
3 | Trên 10 - 18 triệu | 15% | 750.000 |
4 | Trên 18 - 32 triệu | 20% | 1.650.000 |
5 | Trên 32 - 52 triệu | 25% | 3.250.000 |
6 | Trên 52 - 80 triệu | 30% | 5.850.000 |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 9.850.000 |
Ví dụ:
Anh A có lương cơ bản: 15.000.000 đồng/tháng, không có phụ cấp. Anh A có 1 người phụ thuộc, đóng đầy đủ các khoản bảo hiểm (10,5%).
- Bảo hiểm: 15.000.000 × 10.5% = 1.575.000 đồng
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4.400.000 đồng
Tổng giảm trừ: 1.575.000 + 11.000.000 + 4.400.000 = 16.975.000 đồng
Thu nhập tính thuế = 15.000.000 - 16.975.000 = Âm → Không phải nộp thuế
>> Xem thêm: Mã số thuế cá nhân là gì? Cách kiểm tra mã số thuế cá nhân nhanh chóng
Ảnh hưởng đến trợ cấp thất nghiệp và thai sản
Chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ độc lập
Chế độ thai sản thuộc bảo hiểm xã hội (BHXH). Trợ cấp thất nghiệp thuộc bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
=> Mỗi chế độ có mục đích, điều kiện và nguồn chi trả riêng biệt, nên về nguyên tắc người lao động có thể được hưởng cả hai nếu đủ điều kiện.
Chế độ thai sản có ảnh hưởng đến trợ cấp thất nghiệp không?
Không ảnh hưởng. Nếu người lao động đã nghỉ việc hợp pháp và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì dù đang trong thời gian nghỉ thai sản, vẫn được hưởng TCTN (trợ cấp thất nghiệp) bình thường.
Tuy nhiên, cần lưu ý:
- Phải nộp hồ sơ TCTN trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
- Không có việc làm trong 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ xin TCTN.
Nếu trong 15 ngày sau khi nộp hồ sơ:
- Bạn vẫn đang nghỉ thai sản, không đi làm → vẫn đủ điều kiện hưởng TCTN.
- Nếu đã đi làm trở lại hoặc có việc làm mới → không được hưởng TCTN.
Chế độ thai sản không ảnh hưởng đến trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp có ảnh hưởng đến chế độ thai sản không?
Không ảnh hưởng. Chế độ thai sản được xét dựa trên thời gian đóng BHXH trước khi sinh con. Nếu người lao động:
- Đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh;
- Hoặc đóng đủ 12 tháng BHXH và có giấy nghỉ dưỡng thai nếu nghỉ sớm theo chỉ định bác sĩ;
=> Vẫn được hưởng thai sản kể cả khi đã nghỉ việc và đang hưởng TCTN.
>> Xem thêm: Phụ cấp lương là gì? Quy định về các khoản phụ cấp lương hiện nay
Các yếu tố ảnh hưởng đến lương cơ bản
Lương cơ bản là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, là cơ sở để tính các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ phúc lợi khác. Mức lương này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là các yếu tố chính tác động đến lương cơ bản của người lao động:
Trình độ học vấn, kinh nghiệm
Trình độ học vấn và kinh nghiệm là hai yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương cơ bản:
- Trình độ học vấn: Người lao động có bằng cấp cao hơn (cao đẳng, đại học, sau đại học) thường được trả mức lương cơ bản cao hơn do được đánh giá có nền tảng kiến thức tốt hơn. Bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ nghề nghiệp cũng có thể làm tăng giá trị đàm phán lương.
- Kinh nghiệm làm việc: Những người có nhiều năm kinh nghiệm thường được tin tưởng giao phó các công việc quan trọng hơn và do đó được trả mức lương cao hơn. Kinh nghiệm không chỉ phản ánh kỹ năng chuyên môn mà còn là bằng chứng về khả năng thích ứng và giải quyết vấn đề trong công việc.
Ngành nghề, vị trí làm việc
Lương cơ bản cũng phụ thuộc vào tính chất công việc và ngành nghề cụ thể:
- Ngành nghề chuyên môn cao như công nghệ thông tin, y tế, tài chính, kỹ thuật… thường có mức lương cơ bản cao hơn so với các ngành yêu cầu kỹ năng phổ thông như bán hàng, dịch vụ hoặc sản xuất.
- Cấp quản lý, trưởng nhóm, giám đốc phòng ban thường có mức lương cơ bản cao hơn so với nhân viên thông thường. Bởi lẽ các vị trí này đòi hỏi trách nhiệm cao, kỹ năng lãnh đạo và đưa ra quyết định chiến lược.
Khu vực địa lý (theo vùng)
Mức lương cơ bản cũng bị ảnh hưởng bởi khu vực địa lý nơi người lao động làm việc, do sự khác biệt về chi phí sinh hoạt và chính sách lương tối thiểu vùng.
Ở Việt Nam, mức lương tối thiểu vùng được quy định theo từng khu vực (vùng I, II, III, IV), với vùng I áp dụng cho các đô thị lớn như TP. HCM, Hà Nội thường có mức lương tối thiểu cao nhất. Do đó, cùng một vị trí công việc nhưng lương cơ bản tại Hà Nội hoặc TP.HCM có thể cao hơn so với các tỉnh thành khác.
>> Xem thêm: Các ngân hàng cho vay tín chấp uy tín, lãi suất tốt nhất 2025
3 yếu tố ảnh hưởng đến lương cơ bản
Câu hỏi thường gặp về lương cơ bản
Lương cơ bản là bao nhiêu năm 2025?
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng 30%, từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng/tháng và tiếp tục áp dụng trong năm 2025. Sau năm 2026, theo định hướng của Ban Kinh tế Trung ương và Nghị quyết 27-NQ/TW, sẽ đề xuất bỏ lương cơ sở, thay bằng mức lương cơ bản cụ thể theo bảng lương mới, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa áp dụng, đang trong quá trình nghiên cứu và chuẩn bị triển khai.
Lương cơ bản và lương tối thiểu khác nhau thế nào?
- Lương cơ bản: Được sử dụng để tính lương, phụ cấp và các chế độ khác cho các đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức, và lực lượng vũ trang. Là mức lương dùng làm căn cứ để tính toán các khoản lương, phụ cấp và chế độ khác cho cán bộ, công chức, viên chức và một số đối tượng khác trong các cơ quan nhà nước. Ví dụ, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, lương cơ sở năm 2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
- Lương tối thiểu: Đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi của người làm công. Là mức lương thấp nhất mà người lao động có thể nhận được khi làm việc theo hợp đồng lao động. Mức lương tối thiểu vùng năm 2025 được quy định trong Nghị định 74/2024/NĐ-CP, với các mức khác nhau tùy theo vùng (từ 3.450.000 đến 4.960.000 đồng/tháng).
>> Xem thêm: Lương 10 triệu cao hay thấp? Hướng dẫn cách chi tiêu và tiết kiệm
Quỹ lương cơ bản là gì?
Quỹ lương cơ bản là tổng số tiền lương mà một doanh nghiệp hoặc tổ chức dành ra để trả cho nhân viên, thường được tính theo tháng hoặc năm. Nó bao gồm các khoản như lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và các khoản đóng góp khác như bảo hiểm xã hội.
Có nên đàm phán lương cơ bản khi phỏng vấn không?
Nên đàm phán lương cơ bản khi phỏng vấn, nhưng cần khéo léo và đúng thời điểm. Đàm phán lương là một phần quan trọng của quá trình phỏng vấn, thể hiện sự tự tin và hiểu biết về giá trị bản thân của ứng viên. Tuy nhiên, việc đàm phán cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp, không quá vội vàng và nên dựa trên những thông tin, đánh giá khách quan về vị trí công việc và năng lực của mình.
Lương cơ bản có ảnh hưởng đến khoản thưởng không?
Lương cơ bản có ảnh hưởng đến khoản thưởng trong nhiều trường hợp, tùy theo chính sách của từng đơn vị. Một số khoản thưởng như thưởng Tết, thưởng lễ, thưởng hiệu suất,… thường được tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm của lương cơ bản. Tuy nhiên, ở nhiều doanh nghiệp tư nhân, khoản thưởng còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc và đánh giá năng lực, chứ không hoàn toàn theo lương cơ bản.
>> Xem thêm: 8 cách chi tiêu hợp lý với mức lương 7 triệu 1 tháng chính xác nhất
Trên đây là một số kiến thức về lương cơ bản là gì và cách tính lương cơ bản mới nhất năm 2025. Hy vọng bài viết này đã cung cấp giá trị hữu ích cho bạn. Theo dõi chuyên mục Thu nhập và chi tiêu tại Tikop để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích nhé!