Kinh tế vi mô là gì?
Định nghĩa kinh tế vi mô là gì?
Kinh tế vi mô (tiếng Anh: Microeconomics - Kinh tế tầm nhỏ) là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, nghiên cứu về quyết định và hành vi của các chủ thể trên từng loại thị trường và mối quan hệ giữa các chủ thể này và nền kinh tế như thế nào, để rút ra được những vấn đề mang tính quy luật của nền kinh tế.
Kinh tế vi mô là một phân ngành chủ yếu của nền kinh tế
Kinh tế vi mô bao gồm những gì?
Kinh tế vi mô nghiên cứu về những vấn đề của nền kinh tế gồm:
-
Vấn đề của kinh tế học chẳng hạn quan hệ cung-cầu, giá cả, thị trường;
-
Các hành vi của người tiêu dùng và người sản xuất;
-
Cấu trúc của thị trường, những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền, thị trường độc quyền thuần tuý, thị trường thiểu số độc quyền…;
-
Chính sách, vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế hiện trường;
-
Các yếu tố tồn tại trong sản xuất như lao động, tài nguyên, vốn;
-
Sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn theo nhiều cách sử dụng khác nhau;
-
Phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa hàng hoá và dịch vụ;
-
Phân tích thất bại của thị trường khi thị trường không vận hành hiệu quả;
Kinh tế vi mô nghiên cứu về những vấn đề của nền kinh tế
Đặc điểm và vai trò của kinh tế vi mô
Về đặc điểm, kinh tế học vi mô sẽ đóng vai trò nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp. Một ngành nghề cụ thể.
-
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng.
-
Khả năng cung ứng sản phẩm của nhà sản xuất, doanh nghiệp.
-
Các chi phí ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm: chi phí sản xuất, chi phí quảng cáo, chi phí lao động…
-
Các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp với thị trường.
Về vai trò, kinh tế vi mô đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phân tích và nghiên cứu mối quan hệ giữa cung và cầu. Khi có sự mâu thuẫn giữa cung và cầu thì kinh tế học vi mô sẽ giúp chúng ta tìm ra mức sản lượng tối ưu mà tại đó người sản xuất có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các phương án cụ thể để có thể phát triển sản xuất và kinh doanh.
Kinh tế vi mô đóng vai trò nghiên cứu thị trường
Một số ví dụ về kinh tế vi mô
Ví dụ về kinh tế vi mô như:
-
Nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định.
-
Nghiên cứu về thị hiếu của người dùng khi ngân sách chi tiêu hạn chế.
-
Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm.
-
Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất
Kinh tế vi mô nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định.
Các công thức trong kinh tế vi mô
AVC là gì trong kinh tế vi mô?
Average variable cost được viết tắt là AVC, còn được gọi là chi phí biến đổi bình quân. Là tổng chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm phát sinh, khi một công ty tham gia vào sản xuất ngắn hạn.
Chi phí biến đổi bình quân có thể được tính bằng các cách sau:
Chi phí biến đổi bình quân = Tổng chi phí biến đổi / Sản lượng đầu ra
ATC là gì trong kinh tế vi mô?
Hay còn được gọi là tổng chi phí bình quân, viết tắt của từ average total cost. Là chi phí tính trên mỗi đơn vị sản lượng, trong đó bao gồm tất cả các chi phí đầu vào của sản xuất. Tổng chi phí bình quân (ATC) được tính bằng công thức:
ATC = TC/Q
Trong đó:
TC: Tổng chi phí của tất cả các loại đầu vào.
Q: Sản lượng.
MC là gì trong kinh tế vi mô?
Trong tiếng anh MC chính là Marginal Cost, là sự thay đổi trong tổng chi phí hay tổng chi phí biến đổi khi thay đổi một đơn vị sản lượng.
MC được xác định qua công thức sau:
Chi phí cận biên = thay đổi của tổng chi phí / thay đổi của tổng sản lượng.
MR là gì trong kinh tế vi mô?
Marginal Revenue hay còn gọi là doanh thu biên. Tức là doanh thu có thêm được nhờ sản xuất và bán ra thêm một đơn vị hàng hóa.
MR được xác định bằng công thức:
MR = ∆TR / ∆q
-
Theo công thức trên, doanh thu biên cũng là một hàm số của sản lượng. Tại một sản lượng q, doanh thu biên của đơn vị sản lượng cuối cùng chính là giá trị đạo hàm của hàm tổng doanh thu tại mức sản lượng q.
-
TR: Tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ bán hàng – hay tổng doanh thu.
AC là gì trong kinh tế vi mô?
Là ký tự viết tắt của khái niệm chi phí trung bình (tiếng Anh là average cost) là tổng chi phí tính trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng. AC được xác định bằng 2 cách:
-
Hoặc lấy tổng chi phí chia cho sản lượng tương ứng: ACi = TCi/Qi.
-
Hoặc lấy chi phí cố định trung bình cộng với chi phí biến đổi trung bình tương ứng ở mức sản lượng đó: AC = AFC + AVC.
AFC là gì trong kinh tế vi mô?
Được gọi là chi phí cố định bình quân. Việc xác định chi phí cố định bình quân sẽ dựa vào chi phí cố định trên sản lượng.
AFC = FC / Q
FC: chi phí cố định để sản xuất ra sản phẩm.
Giá sàn là gì kinh tế vi mô?
Tiếng Anh là Price Floor, đây là mức giá tối thiểu mà nhà nước quy định. Lúc này, người mua không thể trả giá với mức giá thấp hơn giá sàn. Hiểu đơn giản, giá sàn là mức giá thấp nhất mà người mua có thể mua trên thị trường nhưng cao hơn giá cân bằng thị trường.
TVC là gì trong kinh tế vi mô?
Là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC). Đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân…
DWL là gì trong kinh tế vi mô?
Hay còn gọi là Deadweight – loss. Đây là khái niệm thường được dùng để chỉ phần thặng dư mà người tiêu dùng mất đi, nhưng người sản xuất, chính phủ hoặc ai đó không được hưởng.
Hiện tượng tổn thất tải trọng xuất hiện khi thị trường cạnh tranh bị độc quyền hóa hoặc khi chính phủ áp dụng các chính sách can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế (ví dụ như chính sách thương mại).
EP là gì?
Elasticity Price of Demand còn được gọi là độ co dãn của cầu theo giá. Là thước đo mức độ phản ứng của cầu đối với một hàng hóa đối với sự thay đổi về giá của nó. Nó đo lường phần trăm thay đổi về lượng cầu của một hàng hóa do một phần trăm thay đổi trong giá của hàng hóa đó.
Ví dụ: Ep = (-)2 có nghĩa là giá giảm 1% dẫn đến cầu tăng 2% hoặc ngược lại. Dấu trừ (-) thể hiện mối quan hệ nghịch đảo giữa giá và lượng cầu.
Bạn có thể tham khảo một vài công thức dưới đây:
STT |
Tên |
Công thức |
1 |
Sản lượng |
Q |
2 |
giá |
P |
3 |
Doanh thu |
TR=P*Q |
4 |
Tổng chi phí |
TC=FC+VC |
5 |
Chi phí cố định |
FC=TC-VC=AFC^Q |
6 |
Chi phí biến đổi |
VC=TC-FC=AVC^Q |
7 |
Chi phí cố định bình quân |
AFC=FC/Q |
8 |
Chi phí biến đổi bình quân |
AVC=VC/Q |
9 |
Chi phí bình quân |
AC=TC/Q=AFC+AVC |
Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô là gì?
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu về nền kinh tế tổng thể gồm cấu trúc, đặc điểm và hành vi của cả nền kinh tế.
Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô có nhiều điểm khác nhau
Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Tiêu chí |
Kinh tế vi mô |
Kinh tế vĩ mô |
Định nghĩa |
Nghiên cứu về hành vi của những thành phần tham gia trong nền kinh tế và doanh nghiệp |
Nghiên cứu về nền kinh tế tổng thể gồm cấu trúc, đặc điểm và hành vi của cả nền kinh tế |
Đối tượng |
Phân tích các biến số kinh tế về cá thể |
Phân tích các biến số kinh tế về tổng hợp |
Ứng dụng |
Ứng dụng vào hoạt động nội bộ |
Ứng dụng cho những vấn đề và môi trường bên ngoài |
Phạm vi nghiên cứu |
Lý luận hành vi từ người tiêu dùng và người sản xuất, cấu trúc thị trường, các yếu tố sản xuất |
Toàn bộ các sản phẩm của nền kinh tế như lạm phát, việc làm, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng kinh tế, chính sách để ổn định kinh tế vĩ mô… |
Phương pháp nghiên cứu |
Phương pháp phân tích cận biên, phương pháp so sánh tĩnh, phương pháp về mô hình hoá |
Chỉ sử dụng phương pháp mô hình hoá |
Tầm quan trọng |
Giúp xác định mức giá của sản phẩm dựa vào các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế |
Giúp duy trì ổn định giá chung, giải quyết các phát sinh chính trong nền kinh ế như lạm phát, giảm phát… |
Tác động của kinh tế vi mô tới doanh nghiệp
Dựa vào kinh tế học vi mô, các nhà đầu tư có thể học được cách tìm ra các công ty có sản phẩm thể hiện độ co giãn cầu theo giá thấp hoặc xác định ngành nào phụ thuộc vào ngành nào, yêu cầu chi phí vốn ra sao, giúp bạn xác định được những công ty doanh nghiệp nào có khả năng sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cao hơn…
Xem thêm về Giá NET
Kinh tế học vi mô cung cấp các công cụ cho phép các nhà đầu tư phân tích các nguyên tắc cơ bản của chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào. Vẽ ra bức tranh tổng thể và chi tiết về việc khoản đầu tư sẽ di chuyển về sâu, trái ngược với những kiến thức mà các nhà kinh tế học thường tranh cãi trong kinh tế vi mô.
Kinh tế học vi mô cung cấp các công cụ cho phép các nhà đầu tư phân tích các nguyên tắc