GRDP là gì?
Chỉ số GRDP là gì?
GRDP, viết tắt của Gross Regional Domestic Product (Sản phẩm quốc nội chung của khu vực), là một chỉ số kinh tế dùng để đo lường giá trị sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một khu vực cụ thể, chẳng hạn một tỉnh hoặc vùng.
Nhờ vào GRDP, chúng ta có thể đánh giá rõ hơn về tình hình kinh tế của một khu vực cụ thể, từ đó có cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển và quản lý kinh tế hiệu quả.
Theo Tổng cục Thống kê, GRDP không chỉ tính toán giá trị cuối cùng của các hoạt động kinh tế mà còn chú trọng vào những sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra. Ngoài ra, việc đo lường GRDP cũng không bị giới hạn ở các doanh nghiệp mà còn bao gồm các đơn vị kinh tế khác như trang trại, hộ sản xuất các ngành kinh tế,... Nhờ vậy, GRDP loại bỏ được các giá trị tạo ra qua việc mua bán lại, các chi phí trung gian và đảm bảo sự đa dạng của nền kinh tế.
Xem thêm về Giá NET
Ví dụ về chỉ số GRDP
GRDP năm 2022 của tỉnh Lâm Đồng là 77,67 triệu đồng, tức GDP bình quân đầu người của tỉnh Lâm Đồng đạt 77,67 triệu đồng/năm.
Chỉ số GRDP là chỉ số cho biết Sản phẩm quốc nội chung của khu vực
Ý nghĩa của GRDP
Đánh giá hoạt động sản xuất
GRDP là thước đo về giá trị cuối cùng của tất cả các hoạt động kinh tế trong một địa phương. Chỉ số này giúp đánh giá được hoạt động sản xuất, từ đó phản ánh rõ sức khỏe và hiệu suất của nền kinh tế cụ thể đó.
So sánh tình hình phát triển giữa các địa phương
So sánh chỉ số GRDP để xác định sự chênh lệch về hiệu quả các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế của các địa phương khác nhau. Có thể dựa trên chỉ số này để nhận định tình hình và đưa ra các biện pháp cải thiện phù hợp với từng địa phương.
Một số ý nghĩa của GRDP
Dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai
GRDP cung cấp dữ liệu về xu hướng phát triển, giúp nhà quản lý và nhà nghiên cứu kinh tế hiểu rõ về các yếu tố ảnh hưởng và điều chỉnh kế hoạch phát triển.
Phân tích ngành hàng tiềm năng
GRDP là cơ sở để dự báo nhu cầu thị trường và cơ hội đầu tư trong địa phương, giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia vào các ngành hàng có tiềm năng phát triển.
GRDP giúp phân tích ngành hàng tiềm năng đáng đầu tư
GRDP khác GDP như thế nào?
GRDP | GDP | |
Phạm vi | Phản ánh giá trị toàn bộ sản phẩm kinh tế của một vùng/địa phương cụ thể | Phản ánh giá trị toàn bộ sản phẩm kinh tế của một quốc gia |
Ý nghĩa |
|
|
Tại sao phải sử dụng GRDP thay GDP?
Sử dụng GRDP tối ưu hơn GDP cho việc phân tích và đưa ra quyết định phát triển kinh tế của một vùng/địa phương do có sự chênh lệch giữa tổng GRDP của 63 tỉnh thành với GRDP từng vùng, cụ thể là vì:
- Dữ liệu đầu vào để tính tổng sản phẩm trong tỉnh còn nhiều bất cập về nội dung, phương pháp thu thập, phương pháp tính toán và phạm vi tính toán.
- Thông thường các địa phương đều có mục tiêu là một con số cụ thể và cao hơn nhiều so với GDP.
- Có nhiều hệ thống chỉ số giá, hệ số chi phí trung gian chưa được hoàn thiện và đồng bộ, gây khó khăn cho việc thu thập thông tin tại các địa phương.
Nên sử dụng GRDP để phân tích tình hình phát triển kinh tế của địa phương
Cách tính GRDP
Dựa trên phương pháp sản xuất
Dựa trên phương pháp sản xuất, ta có công thức tính GRDP như sau:
GRDP = GO - IC
Trong đó:
- GO là tổng giá trị sản xuất;
- IC là tổng chi phí trung gian, có thể bao gồm thuế sản xuất và trợ cấp sản xuất.
Dựa trên phương pháp thu nhập
Dựa trên phương pháp thu nhập, ta có công thức tính GRDP như sau:
GRDP = Tổng thu nhập của người lao động trong tỉnh từ các hoạt động kinh tế hợp pháp + Thuế Sản xuất kinh doanh (SXKD) + Khấu hao tài sản cố định trong SXKD + Lợi nhuận SXKD
Trong đó:
Tổng thu nhập của người lao động trong khu vực từ các hoạt động kinh tế hợp pháp là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật của người lao động thu được trong năm nghiên cứu = lương (lương, thưởng, ăn ca, tiền đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, công đoàn phí, tiền BHXH chi trả cho ốm đau, thai sản,…) + thu nhập hỗn hợp (tiền và giá trị hiện vật thu từ SXKD của các hộ dân, trang trại, doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh = Tổng doanh thu từ SXKD - Tổng chi phí cho SXKD).
Vậy dựa trên phương pháp thu nhập, GRDP của vùng/địa phương sẽ gồm 5 yếu tố cấu thành đó là thu nhập của người lao động, thu nhập hỗn hợp, khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất và lợi nhuận hay giá trị thặng dư trong kỳ.
Dựa trên phương pháp sử dụng
Dựa trên phương pháp sử dụng, ta có công thức tính GRDP như sau:
GRDP = Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước + Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình + Tích lũy tài sản + Chênh lệch XNK hàng hoá và dịch vụ
Dưới góc độ sử dụng, GRDP là tổng cầu của nền kinh tế trong tỉnh gồm tiêu dùng của hộ gia đình và cơ quan Nhà nước, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Dưới đây là danh sáhc đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP. Lưu ý:
- Số liệu dưới đây là số liệu ước tính của năm 2022, và tổng GRDP có độ vênh với số liệu GDP cả nước.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam Đồng (đơn vị tiền tệ) và theo giá Đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Số liệu theo Đô la Mỹ không phải số liệu chính thức.
STT | Tên tỉnh, thành phố | Tổng GRDP (tỉ VNĐ) | Tổng GRDP (tỉ USD) |
1 | Thành phố Hồ Chí Minh | 1.479.227 | 63,65 |
2 | Thủ đô Hà Nội | 1.196.004 | 51,39 |
3 | Vĩnh Phúc | 153.121 | 6,62 |
4 | Bắc Ninh | 243.032 | 11,11 |
5 | Quảng Ninh | 269.244 | 11,55 |
6 | Hải Dương | 169.179 | 7,36 |
7 | Hải Phòng | 365.585 | 15,97 |
8 | Hưng Yên | 131.997 | 5,72 |
9 | Thái Bình | 110.723 | 4,80 |
10 | Hà Nam | 76.403 | 3,53 |
11 | Nam Định | 91.965,6 | 4,00 |
12 | Ninh Bình | 81.775 | 3,52 |
13 | Hà Giang | 30.571 | 1,31 |
14 | Cao Bằng | 21.635 | 0,94 |
15 | Bắc Kạn | 15.014 | 0,65 |
16 | Tuyên Quang | 41.712,6 | 1,79 |
17 | Lào Cai | 67.960 | 2,96 |
18 | Yên Bái | 40.212 | 1,73 |
19 | Thái Nguyên | 142.950 | 6,43 |
20 | Lạng Sơn | 41.487 | 1,75 |
21 | Bắc Giang | 155.876 | 6,68 |
22 | Phú Thọ | 89.398 | 3,83 |
23 | Điện Biên | 25.238 | 1,09 |
24 | Lai Châu | 23.389,15 | 1,03 |
25 | Sơn La | 64.508 | 2,78 |
26 | Hoà Bình | 56.640 | 2,48 |
27 | Thanh Hóa | 252.672 | 10,91 |
28 | Nghệ An | 175.586,8 | 8,01 |
29 | Hà Tĩnh | 91.910,65 | 4,12 |
30 | Quảng Bình | 50.007,1 | 2,16 |
31 | Quảng Trị | 40.823 | 1,76 |
32 | Thừa Thiên Huế | 66.348 | 2,85 |
33 | Đà Nẵng | 125.219 | 5,42 |
34 | Quảng Nam | 116.374 | 5,06 |
35 | Quảng Ngãi | 121.342,17 | 5,29 |
36 | Bình Định | 106.349 | 4,61 |
37 | Phú Yên | 50.496 | 2,18 |
38 | Khánh Hòa | 96.441 | 4,20 |
39 | Ninh Thuận | 46.491,6 | 1,98 |
40 | Bình Thuận | 97.137,9 | 4,17 |
41 | Kon Tum | 30.413 | 1,31 |
42 | Gia Lai | 107.052 | 4,54 |
43 | Đắk Lắk | 108.178 | 4,68 |
44 | Đắk Nông | 39.939 | 1,72 |
45 | Lâm Đồng | 103.500 | 4,45 |
46 | Bình Phước | 86.910 | 3,76 |
47 | Tây Ninh | 102.059,7 | 4,40 |
48 | Bình Dương | 459.041 | 19,28 |
49 | Đồng Nai | 434.990 | 18,35 |
50 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 390.293 | 16,79 |
51 | Long An | 156.357 | 6,74 |
52 | Tiền Giang | 112.462,2 | 5,02 |
53 | Bến Tre | 63.586 | 2,74 |
54 | Trà Vinh | 72.441 | 3,14 |
55 | Vĩnh Long | 71.861,8 | 3,08 |
56 | Đồng Tháp | 100.172 | 4,36 |
57 | An Giang | 102.720 | 4,68 |
58 | Kiên Giang | 116.042 | 5,05 |
59 | Cần Thơ | 107.695 | 4,65 |
60 | Hậu Giang | 48.062,5 | 2,07 |
61 | Sóc Trăng | 65.709 | 2,83 |
62 | Bạc Liêu | 55.633 | 2,39 |
63 | Cà Mau | 73.529 | 3,19 |
Câu hỏi thường gặp
GRDP là viết tắt của từ gì?
GRDP là viết tắt của Gross regional domestic product, nghĩa là tổng sản phẩm trong vùng.
Tốc độ tăng trưởng GRDP là gì?
Tốc độ tăng trưởng GRDP là tỷ lệ phần trăm tăng/giảm của GRDP của kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước.
Tại sao GRDP quan trọng?
GRDP có ý nghĩa quan trọng là vì đây là chỉ tiêu đánh giá chuẩn xác nhất tình hình kinh tế của một tỉnh trong năm. Chỉ số này biểu thị giá trị sản phẩm, dịch vụ cuối cùng của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Xem thêm về Mã số thuế cá nhân
Trên đây là bài viết Chỉ số GRDP là gì? Tại sao phải sử dụng GRDP thay GDP chi tiết?. Cùng đón đọc những bài viết về kiến thức tài chính mới nhất của Tikop trong những lần sau nhé!