GDP là gì?
Chỉ số GDP là gì?
GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một thời kỳ nhất định.
GDP là tổng giá trị thị trường quốc nội
GDP là viết tắt của từ gì?
GDP viết tắt của từ Gross domestic product.
Ví dụ về GDP
Ví dụ: Khi bạn mua một chiếc bánh mà bạn yêu thích, thì điều này có nghĩa là bạn đã mua hàng hoá và giá mua sẽ nằm trong GDP. Khi bạn trả tiền để xem phim, thì có nghĩa là bạn mua một dịch vụ và giá vé cũng nằm trong GDP.
Tầm quan trọng của GDP
GDP có vài trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, cụ thể:
- GDP đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia nhanh hay chậm vào một thời điểm nhất định nào đó. Đồng thời, thể hiện và phản ánh rõ sự biến động của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian.
- Chỉ số GDP giảm sẽ dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tiền mất giá… và sẽ tác động trực tiếp đến đời sống người dân.
- Ngoài ra, GDP còn giúp các các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá về tiềm năng phát triển của một quốc gia, từ đó họ sẽ đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.
- Dựa vào chỉ số GDP, Chính phủ mỗi quốc gia ban hành các chính sách tiền tệ phù hợp với nền kinh tế.
GDP giúp các quốc gia ban hành chính sách tiền tệ phù hợp
Hạn chế của GDP
GDP cũng xuất hiện một số hạn chế như:
- GDP không định lượng giá trị của các hoạt động kinh tế không chính thức như việc làm ngoài giấy tờ chính thống, hoạt động thị trường "chợ đen", công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình..
- GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia vì một số công ty nước ngoài gửi lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- GDP chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới, nó bỏ qua hoạt động giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian.
- Mức tăng trưởng GDP không thể nói lên chính xác sự phát triển của một quốc gia và đời sống người dân. Bởi GDP chỉ phản ánh sản lượng vật chất mà không xét được tình hình tổng thể của quốc gia.
- GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa.
Bên cạnh những ưu điểm, GDP cũng có nhiều điểm hạn chế
Phân loại GDP
GDP danh nghĩa (Nominal GDP)
GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá thị trường hiện tại. Chỉ số GDP danh nghĩa khác với chỉ số GDP thực ở chỗ GDP danh nghĩa bao gồm những thay đổi về giá do lạm phát, phản ánh tốc độ tăng giá của một nền kinh tế.
Nominal GDP là GDP danh nghĩa
GDP thực tế (Real GDP)
GDP thực tế là dựa trên tổng sản phẩm, dịch vụ trong nước tương ứng theo tốc độ lạm phát. Trường hợp lạm phát dương, GDP thực tế sẽ thấp hơn GDP danh nghĩa vì GDP thực tế bằng tỉ lệ giữa GDP danh nghĩa và hệ số giảm phát GDP.
Real GDP là GDP thực tế
GDP bình quân đầu người (GDP Per Capita)
GDP bình quân đầu người là chỉ số dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của bình quân đầu người trong một năm. Chỉ số này tỷ lệ thuận với mức thu nhập, đời sống của người dân. GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm được tính bằng cách lấy số liệu GDP của quốc gia chia cho tổng số dân của quốc gia đó.
GDP bình quân đầu người dựa trên kết quản sản xuất kinh doanh bình quân trên đầu người
GDP xanh
Có thể hiểu GDP xanh là phần GDP còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí cần thiết để phục hồi môi trường do quá trình sản xuất gây ra.
Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP
Lạm phát
Lạm phát là hiện trạng tăng giá liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian, điều này khiến giá trị tiền tệ bị mất giá. Nếu quốc gia muốn phát triển nhanh, thì cần có chính sách khống chế lạm phát ở mức độ nhất định. Vì khi lạm phát tăng cao sẽ làm ngộ nhận về sự tăng trưởng GDP gây ra khủng hoảng kinh tế.
Lạm phát tăng dẫn đến sự ngộ nhận GDP
Dân số
Yếu tố dân số là nguồn cung cấp lao động tạo ra của cải vật chất, tinh thần, và cũng là đối tượng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra. Vì thế yếu tố dân số giúp bạn có thể dễ dàng tính toán GDP bình quân đầu người trên một lãnh thổ ở một thời điểm nhất định.
Dân số cung cấp nguồn lao động tạo ra GDP
FDI
FDI là chỉ số phản ánh mức độ đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là một hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân, tổ chức nước này vào nước khác, FDI là một nhân tố then chốt trong quá trình sản xuất bởi nó bao gồm tiền bạc, vật chất, phương tiện sản xuất, cơ sở hạ tầng, hoạt động xã hội liên quan,…
FDI là chỉ số phản ánh mức độ đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cách tính GDP
Công thức tính GDP theo phương pháp sản xuất:
GDP = giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Trong đó, giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thể là: thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng dư, các thu nhập khác…
Ví dụ:
Các hộ gia đình C, B, A. C mua bánh mì từ B với giá là 100 và bột mì từ A với giá là 10. B mua bột mì từ A với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử A không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả hai B và A đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ C; B đã thanh toán cho C các khoản bao gồm: 30 cho chi phí thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Còn A đã thanh toán cho C các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn.
B mua bột mì từ A với giá 40 và bán cho C với giá 100, lúc này B thu được 60
C được A thanh toán 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn, như vậy C thu được 50.
=> GDP = giá trị tăng thêm + thuế thua nhập = (10 + 40) + (100 - 40) = 110
Công thức tính GDP theo phương pháp tổng chi tiêu
GDP = C + G + I + NX
Trong đó:
- C: Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ của hộ gia đình.
- G: Là tổng chi tiêu cho giáo dục, y tế, an ninh, giao thông, dịch vụ, chính sách…
- I: Là tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng…
- NX: Là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế.
Ví dụ:
H mua bánh mì từ B với giá là 100 và bột mì từ M với giá là 10. B mua bột mì từ M với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử M không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ H; B đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 30 cho chi phí thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Tương tự M đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn. Từ các thông trên, GDP theo phương pháp chi tiêu sẽ được tính như sau:
GDP = C + G + I + NX (do chỉ có chi tiêu hộ gia đình nên I= 0, G= 0, NX= 0) => GDP = 10 + 100 = 110
Công thức tính GDP theo thu nhập
GDP = W + +Pr +R + Ti + De
Trong đó:
- W (Wage): tiền lương
- I (Interest): tiền lãi
- Pr (Profit): lợi nhuận
- R (Rent): tiền thuê
- Ti (Indirect tax): thuế gián thu (loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ)
- De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
Ví dụ:
K mua bánh mì từ B với giá là 200 và bột mì từ A với giá là 20. B mua bột mì từ A với giá 50 để làm ra bánh mì. Giả sử A không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả hai B và A đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ K; B đã thanh toán cho K các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 40 cho dịch vụ vốn. Còn A đã thanh toán cho K các khoản bao gồm: 50 cho chi phí thuê lao động và 20 cho thuê vốn.
GDP = (40 + 50) + (40 + 20) = 150
Phân biệt GDP với các chỉ số trong kinh tế
Phân biệt GDP và GNP
GNP là chỉ số tổng sản phẩm quốc gia, biểu thị tổng giá trị bằng tiền thu được từ các sản phẩm và các dịch vụ mà mọi công dân tạo ra trong năm. GDP và GNP đều được sử dụng để biểu thị giá trị trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, nhằm đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một đất nước.
Tuy nhiên về bản chất, GDP chỉ thể hiện tổng sản phẩm quốc nội (trong nước). Còn GNP thì phản ánh tổng sản phẩm quốc dân, bao gồm trong nước và ngoài nước.
Xem thêm: Kinh tế vĩ mô là gì? Các thông tin cần biết về kinh tế vĩ mô
So sánh GDP và GNP
Phân biệt GDP và CPI
CPI là chỉ số đo lường hàng hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. Trong đó không bao gồm giá cả hàng hóa, dịch vụ được nhà nước, Chính phủ hay các hãng mua. Hai chỉ số GDP và CPI đều biểu thị các chỉ số đo lường giá trị kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, giá trị GDP chỉ tính cho các hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước. Còn giá trị CPI được tính cho toàn bộ hang hóa, dịch vụ được mua, bao gồm cả những hàng hóa được nhập khẩu.
CPI là chỉ số đo lường hàng hóa dịch vụ mua bởi người tiêu dùng
Câu hỏi thường gặp
Cơ cấu GDP là gì?
Cơ cấu GDP được định nghĩa là tỉ lệ phần trăm của 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Tăng trưởng GDP là gì?
Tăng trưởng GDP là sự thay đổi trong GDP thực trong một khoảng thời gian nhất định so với một khoảng thời gian trước đó.
PPP GDP là gì?
PPP GDP là một công cụ kinh tế dùng để so sánh năng suất kinh tế và mức sống của người dân ở một quốc gia.
GDP Việt Nam là bao nhiêu?
Theo Tổng cục Thống kê, GDP Việt Nam trong năm 2022 đạt 409 tỷ USD. Còn theo IMF, con số này nhỉnh hơn một chút là 413,81 tỷ USD.
Trên đây là thông tin về GDP là gì và sự khác nhau giữa GDP và các chỉ số kinh tế khác. Hy vong bài viết này hữu ích với bạn. Cùng đón đọc những bài viết về Kiến thức tài chính khác của Tikop sau nhé!