Định nghĩa về chứng quyền có bảo đảm
Chứng quyền có bảo đảm hay còn có tên Tiếng Anh là Convered Warrant – CW. Đây là một trong những loại chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức tài chính, cung cấp cho những người mua quyền mua cổ phiếu của một số các doanh nghiệp cụ thể trong tương lai tại những mức giá đã xác định trước đó.
Ví dụ: CW của mã cổ phiếu HPG là CHPG2016 sẽ được Công ty cổ phần Chứng Khoán TP.HCM (Mã: HSC) trực tiếp phát hành.
Khác với các loại chứng quyền được phát hành bởi chính các công ty chủ quản, HSC sẽ hoàn toàn không có được quyền phát hành thêm cổ phiếu HPG để chi trả cho các nhà đầu tư ngay tại thời điểm đáo hạn (còn gọi là Chứng quyền mua).
Do đó những công ty tài chính đã phát hành chứng quyền (Ví dụ: HSC) sẽ phải xây kho chứng quyền, tức là trước khi muốn phát hành họ sẽ phải sở hữu cho mình một lượng cổ phiếu HPG nhất định để có thể dùng làm tài sản bảo đảm cho việc phát hành CW.
chứng quyền có đảm bảo là gì
Giá của chứng quyền sẽ được quy định như sau:
IPO: Công ty chứng khoán trực tiếp phát hành tại một mức giá xác định.
Sau niêm yết: Giá chứng quyền sẽ biến động dựa trên cơ sở tăng hoặc giảm của các mã chứng khoán cơ sở dùng để làm tham chiếu.
Nhà đầu tư khi tiến hành mua CW sẽ có thể bán khi chứng quyền được niêm yết trên các sàn giao dịch hoặc giữ lại đến khi đáo hạn. Nhà đầu tư giữ chứng quyền cho đến khi đáo hạn sẽ được nhận lại phần lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa các giá thanh toán chứng quyền tại chính ngày đáo hạn và giá thực hiện của CW.
Trong đó, ta sẽ có:
Giá thanh toán các loại chứng quyền: Trung bình giá của 5 phiên giao dịch ngay trước ngày đáo hạn của CKCS.
Giá thực hiện của CW: Mức giá sẽ được xác định trước ngay tại thời điểm mua CW và hoàn toàn không đổi theo thời gian
Các loại chứng quyền có bảo đảm trên thị trường
Hiện nay trên thị trường có hai loại chứng quyền có bảo đảm phải kể đến đó là: chứng quyền mua và chứng quyền bán. Trong đó, ta có thể hiểu rõ về chúng như sau:
Chứng quyền mua: Sẽ là các loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền này được quyền mua một số lượng các loại chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc có thể nhận được khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở đang cao hơn so với giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
Chứng quyền bán: Sẽ là các loại chứng quyền mà người chủ sở hữu chứng quyền sẽ được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện hoặc có thể nhận được khoản tiền chênh lệch khi giá trị của chứng khoán cơ sở đang thấp hơn so với mức giá thực hiện ngay tại thời điểm thực hiện.
Một số mã chứng quyền có bảo đảm trên thị trường hiện nay: CTPB2204, CHDB2208, CHPG2215, CKDH2209, CMSN2209, CNVL2208, CPDR2205,...
chứng quyền có những loại nào
Phân loại chứng quyền bảo đảm và chứng quyền công ty
Giống như quyền lựa chọn, Chứng quyền công ty cũng sẽ có khá nhiều đặc điểm giống với sản phẩm chứng quyền có bảo đảm. Chứng quyền công ty sẽ cho phép người chủ sở hữu có được quyền mua các mã cổ phiếu phát hành thêm bởi các công ty phát hành chứng quyền, với một mức giá và tại thời điểm sẽ được xác định trước.
Thông thường các loại chứng quyền công ty sẽ được phát hành đi kèm với việc phát hành sản phẩm trái phiếu công ty (corporate bond) và có các điểm khác biệt với chứng quyền có bảo đảm (CW) như sau:
Nội dung | Chứng quyền có bảo đảm (CW) | Chứng quyền công ty |
Tổ chức phát hành | Bên thứ ba (có thể là các công ty chứng khoán) | Công ty sẽ phát hành cổ phiếu. |
Mục đích phát hành | - Cung cấp các công cụ đầu tư và phương án phòng ngừa rủi ro. - Tăng doanh thu từ các việc bán chứng quyền. | Huy động vốn |
Chứng khoán cơ sở | Đa dạng hình thức (cổ phiếu, chỉ số, ETF,…) | Cổ phiếu của chính các công ty phát đã hành chứng quyền. |
Phạm vi quyền | Quyền mua hoặc bán các loại chứng khoán. | Quyền mua các mã cổ phiếu mới phát hành thêm. |
Sau khi thực hiện | Tổng số các mã cổ phiếu hiện đang lưu hành không đổi. | Tổng số các cổ phiếu đang lưu hành tăng. |
Các thông tin cơ bản của một chứng quyền có bảo đảm
Thông tin | Ý nghĩa | Ví dụ |
TSCS | Các mã sẽ do Sở quy định | Cổ phiếu FPT |
Tỷ lệ chuyển đổi | Số lượng CW sẽ tương đương với CKCS | 4:01 |
Thời hạn chứng quyền | 3 – 24 tháng | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng |
| (Ngày phát hành: 15/04/2018) 12/07/2018 |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng có hiệu lực của CW | 14/07/2018 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền và tiền mặt về lại tài khoản là T+2 như các chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | Khoản chi phí các nhà đầu tư cần bỏ ra để sở hữu chứng quyền | 1,000 đồng/CW |
Giá thực hiện | Mức giá tương đương với việc các nhà đầu tư mua CKCS khi nhận chứng quyền đáo hạn | 60,000 đồng |
Giá thanh toán | Bình quân giá CKCS trong 5 phiên giao dịch liền ngay trước ngày đáo hạn CW | 80,000 đồng |
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền | Thanh toán bằng tiền mặt | (80,000 – 60,000)/4 = 4,000 đồng/CW |
Các bạn có thể tham khảo ví dụ như sau:
Vào ngày 10/03/2018, các nhà đầu tư A đã mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện tại của cổ phiếu FPT là 60,000 đồng/cổ phiếu) với các thông số như sau:
Tỷ lệ chuyển đổi lài: 4:1
Thời hạn CW là: 6 tháng
Ngày đáo hạn là: 14/07/2018
Giá thực hiện là 60,000 đồng
Giá CW sẽ là: 1,000 đồng/CW
Vậy thì số tiền mà nhà đầu tư A sẽ phải bỏ ra để mua 1,000 CW của FPT tương đương là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu.
Cấu trúc giá của chứng quyền có đảm bảo (CW): Dựa theo lý thuyết, giá của một CW khi chưa bị đáo hạn sẽ bao gồm 2 phần đó là:
Giá trị nội tại.
Giá trị thời gian.
Có nên đầu tư chứng quyền
Có nên đầu tư vào chứng quyền hay không là một câu hỏi mà rất nhiều các nhà đầu tư hiện nay băn khoăn. Cùng theo dõi phần dưới đây về những ưu nhược điểm của loại hình đầu tư này để có thể đưa ra được các quyết định chính xác nhất nhé.
4 ưu điểm và 5 rủi ro của chứng quyền
5.1: Ưu điểm
Một số các ưu điểm của việc đầu tư chứng quyền có thể kể đến như sau:
Giá cả mua tương đối rẻ.
Có được mức độ đòn bẩy cao.
Chi phí mỗi lần giao dịch cực kỳ thấp.
Có được tiềm năng tăng giá cao, cũng như có mức lỗ giới hạn.
Tính thanh khoản tốt do có được LP (nhà tạo lập thị trường).
Không bị giới hạn room sở hữu đối với các nhà đầu tư nước ngoài
5.2: Nhược điểm
Bên cạnh các ưu điểm thì hình thức đầu tư này cũng tiềm ẩn một số các nhược điểm như sau:
Rủi ro từ việc thanh toán từ đầu nhà phát hành (Credit Risk).
Rủi ro đòn bẩy: % sẽ thay đổi theo giá của các loại chứng quyền lớn hơn nhiều so với % thay đổi giá của các TSCS
Vòng đời giới hạn: Các chứng quyền sẽ chỉ có giá trị trong vòng đời nhất định của mình. Sau ngày đáo hạn, các chứng quyền này sẽ không còn có giá trị gì nữa.
Giá trị thời gian của các chứng quyền sẽ bị suy giảm theo thời gian: ngay cả sau khi có các yếu tố khác như: giá tài sản cơ sở, độ biến động giá cũng sẽ không thay đổi, giá chứng quyền vẫn sẽ giảm khi gần đến ngày đáo hạn định trước.
Giới hạn về mặt thanh khoản trên các thị trường thứ cấp.
Rủi ro về các khả năng tạo lập nên thị trường của các tổ chức phát hành.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của chứng quyền
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của chứng quyền có đảm bảo phải kể đến như:
Giá thị trường của các loại chứng khoán cơ sở và giá để thực hiện quyền: Đây là hai yếu tố quan trọng để có thể xác định được giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của cả hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá của chứng quyền có đảm bảo.
Thời gian đáo hạn: Yếu tố này thể hiện giá trị thời gian của các loại chứng quyền có đảm bảo, thời gian đáo hạn của CW càng được kéo dài thì giá trị của CW sẽ ngày càng cao.
Biến động về giá chứng khoán cơ sở: Đây là mức độ dao động về giá của các loại chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có thêm các biên độ dao động giá ngày càng cao thì khả năng sẽ tạo ra được nguồn lợi nhuận của các nhà đầu tư càng càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng sẽ xảy ra sự chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của chứng quyền có đảm bảo cũng cao.
Lãi suất: Việc lãi suất tăng hay giảm cũng sẽ tác động đến việc xác định giá chính xác của CW. Ví dụ: khi các nhà đầu tư đã mua một chứng quyền mua, thì có nghĩa các nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến tận ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho các nhà đầu tư một khoản tiền tương đối so với việc trực tiếp mua các chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này sẽ được hưởng thu nhập từ các phần lãi suất. Khi các lãi suất tăng, các khoản thu nhập của những nhà đầu tư này sẽ lớn hơn. Do đó, các nhà đầu tư phải chi trả nhiều tiền hơn cho các chứng quyền có đảm bảo đã mua và ít hơn đối với CW sẽ bán.
phân tích đầu tư chứng quyền
Kết luận
Trên đây là các thông tin về chứng quyền có bảo đảm (CW) mà Tikop đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng với những thông tin trên đây các bạn đã có thêm các kiến thức về sản phẩm này cũng như có thể đưa ra được các quyết định đầu tư đúng đắn và an toàn.